Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 41/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Án số: 41/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 23- 5- 2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn, con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Hương- Thẩm phán
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Ngọc
Ông Nguyễn Văn Chiến
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Thu Hương- Thư Tòa án nhân dân thị
xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang tham gia
phiên toà: Ông Ngô Văn Định- Kiểm sát viên.
Trong ngày 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ
lý số 14/2025/TLST- HNGĐ ngày 14/01/2025 về “ Tranh chấp ly hôn, con chung”
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 4
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2025/QĐST- HNGĐ ngày 25 tháng 4
năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2025/QĐST/HNGĐ ngày 14 tháng
5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1984 ( có mặt )
Cư trú tại: Tổ dân phố Đ, thị trấn K, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Bá H2, sinh năm 1978 (có mặt)
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Số nhà C, tổ dân phố Đ, thị trấn K, huyện
L, tỉnh Bắc Giang.
Tạm trú tại: Tổ dân phố Đ, phường Q, thị xã V, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng bản tự khai các lời khai sau này
nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hồng H trình bày: Chị anh H2 kết hôn ngày 12
tháng 11 năm 2013 trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại y ban nhân dân
xã T nay là thị trấn K, huyện L. Sau khi kết hôn chị về gia đình nhà chồng làm dâu
ngay chung với gia đình. Ban đầu vợ chồng sống hạnh phúc, ngày 09/12/2024
2
xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do chị thấy trong ô của anh H2 đơn tố cáo
khẩn cấp về việc anh H2 quan hệ ngoại tình với chị Chu Thị H1. Vợ chồng
không còn nh cảm, nghi ngờ nhau về tình cảm. Cuộc sống vợ chồng thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn. Anh H2 như vậy chị không khuyên bảo. Chị yêu cầu anh
H2 giải thích nhưng anh H2 bảo không gì. Sự việc như vậy gia đình nhà chồng
hòa giải nhưng không có kết quả. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng
không quan tâm đến nhau, ai biết người đó. Anh H2 tổ dân phố Đ, phường Q
thỉnh thoảng mới về nhà, anh H2 không quan tâm đến gia đình. Vợ chồng chấm
dứt quan hệ tình cảm, kinh tế từ ngày 09/12/2024 đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và xin được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Thị Lan P, sinh
ngày 15/6/2017, Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 15/6/2017, hiện đang với vợ
chồng.
Nay ly hôn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị nuôi 02 con chung, chị không
yêu cầu anh H2 cấp dưỡng nuôi con.
Nghề nghiệp chính của chị làm ruộng. Ngoài ra thỉnh thoảng chị đi nấu cỗ thuê.
Việc làm ruộng n định thu nhập 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng/1 tháng;
nấu cỗ thuê thì không ổn định thu nhập 200.000 đồng đến 300.000 đồng/1 tháng.
Vì làm tự do nên chị không có bảng lương để xuất trình.
Về tài sản chung, tài sản riêng, số nợ, công sức đóng góp, ruộng đất nông
nghiệp: vợ chồng không có, nay chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Nguyễn H2 bị đơn trình bày: Anh chị Nguyễn Thị Hồng H kết
hôn ngày 12 tháng 11 năm 2013 trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị H về gia đình nhà
chồng làm dâu ngay chung với gia đình. Ban đầu vợ chồng hạnh phúc, ngày 09
tháng 12 năm 2024 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng anh nhận được
đơn tố cáo của ông Ngô Văn T và Ngô Văn T1 cho rằng anh có quan hệ ngoại tình
với Chu Thị H1, nhưng thực tế không phải. Từ đó chị H nghi ngờ anh quan
hệ ngoại tình. Chị H mâu thuẫn với anh. Anh giải thích nhưng chị H không thay
đổi. Sự việc như vậy bố m anh khuyên bảo nhưng chị H không thay đổi. Vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Vợ chồng chấm dứt quan hệ tình cảm, kinh
tế từ tháng 12 năm 2024 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn,
chị H xin được ly hôn anh không đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Nguyễn Thị Lan P, sinh ngày
15/6/2017, Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 15/6/2017, hiện đang với vợ chồng.
Nếu Tòa án giải quyết cho H ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao cho anh nuôi 02
con chung; Về cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Nghề nghiệp của anh chạy taxi công việc thu nhập ổn định khoảng hơn
20.000.000 đồng/1 tháng. Anh làm tự do nên không có bảng lương để xuất trình.
Về tài sản chung, tài sản riêng, số nợ, công sức đóng góp, ruộng đất nông
nghiệp: vợ chồng không có, nay anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết quả xác minh tại gia đình anh H2 cung cấp: Anh H2 chị H kết hôn
tháng 11 năm 2013 trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã T nay là Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện L. Sau khi kết hôn chị H về làm dâu
ngay chung cùng gia đình. Sau khi kết hôn anh H2 chị H không mâu thuẫn.
Ngày 09/12/2024 gia đình nhận được đơn tố cáo của anh Ngô Văn T Ngô Văn
T1 có nội dung anh H2 chung sống như vợ chồng với chị Chu Thị H1 tổ dân phố
Đ, phường Q.Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Gia đình can ngăn, hòa giải nhưng
không kết quả. Vợ chồng chị H, anh H2 ly thân từ ngày 09/12/2024. Anh H2
nhiều lần muốn hòa giải nhưng chị H không đồng ý. Anh H2 thường xuyên vắng
nhà, không quan tâm đến vợ con và gia đình.
Về con chung: Anh H2 và chị H có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Lan P,
sinh ngày 15/6/2017 Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 15/6/2017, hiện các con
chung với chị H. Trường hợp anh H2 chị H ly hôn gia đình đề nghị giao 02 con
chung cho chị H nuôi dưỡng vì anh H2 thường xuyên không có nhà. Anh H2 lao
động tự do thu nhập bao nhiêu tiền 1 tháng gia đình không . Chị H lao động tự
do thu nhập khoảng 3.000.000 đồng/1 tháng.
Kết quả xác minh tại địa phương cung cấp: H2 chị H kết hôn tháng 11
năm 2013 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T nay là
Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện L. Sau khi kết hôn chị H về làm dâu ngay. Ban
đầu vợ chồng hòa thuận. Tháng 12 năm 2024 xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do
chị H cho rằng anh H2 quan hệ ngoại tình, không chung thủy. Vợ chồng mâu
thuẫn bố mẹ chồng can ngăn hòa giải nhưng không kết quả. Vợ chồng chị H và
anh H2 ly thân từ tháng 12 năm 2024.
Về con chung: Chị H và anh H2 có 02 con chung, hiện các con chung và chị
H với bố mẹ anh H2. Chị H làm nghề tự do, thu nhập 3.000.000 đồng/1 tháng.
Anh H2 làm nghề tự do ít liên hệ với gia đình địa phương nên địa phương
không nắm được thu nhập của anh H2.
Tại phiên tòa chị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Chị trình bày thêm: Chị
đã được Tòa án giải thích về việc chị quyền yêu cầu anh H2 cấp dưỡng nuôi
con. Nhưng chị không yêu cầu anh H2 cấp dưỡng nuôi con.
Anh H2 trình bày: Anh không đồng ý ly hôn, nếu Tòa án giải quyết cho chị
H ly hôn, anh đồng ý giao cho chH nuôi 02 con chung.
4
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Thư trong quá trình giải quyết vụ án và của Hội đồng xét xtại phiên tòa đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung tranh chấp đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn để xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng H được ly hôn anh Nguyễn
Văn Bá H2.
- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Hồng H trực tiếp, chăm sóc nuôi
dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Lan P, sinh ngày 15/6/2017 Nguyễn Thị Kim
N, sinh ngày 15/6/2017, anh H2 có quyền thăm nom con chung, không ai được cản
trở anh thực hiện quyền này.
- Án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự thị xã Việt Yên.
Kiến nghị khắc phục: không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[ 1] Về tố tụng: ChNguyễn Thị Hồng H đơn đề nghị Tòa án nhân dân thị
xã Việt Yên giải quyết tranh chấp ly hôn, con chung. Anh Nguyễn Bá H2 là bị đơn
tạm trú tại: Tổ dân phố Đ, phường Q, thị V, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ khoản 1
Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân thị xã Việt Yên thụ lý giải quyết là đúng quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng H anh Nguyễn H2
kết hôn ngày ngày 12 tháng 11 năm 2013, trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân T nay Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện L phù hợp
với với các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
Ban đầu vchồng sống hạnh phúc, tháng 12 năm 2024 xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân do anh H2 đơn tố cáo nội dung anh H2 chung sống với người
khác như vợ chồng. Chị H và anh H2 xảy ra mâu thuẫn, gia đình hòa giải nhưng
không kết quả. Anh H2 nhiều lần muốn hòa giải nhưng chị H không đồng ý.
Anh H2 thường xuyên vắng nhà, không quan tâm đến vợ con gia đình. Vợ
chồng chấm dứt quan hệ tình cảm, kinh tế từ tháng 12 năm 2024 đến nay.
Kết quả xác minh tại gia đình và địa phương: Nguyên nhân vợ chồng mâu
thuẫn do đơn tố cáo anh H2 sống với người khác nvợ chồng. Vợ chồng
chị H anh H2 xảy ra mâu thuẫn gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Anh H2
5
nhiều lần muốn hòa giải nhưng chị H không đồng ý. Vợ chồng chấm dứt quan hệ
tình cảm, kinh tế từ tháng 12 năm 2024 đến nay.
Hội đồng xét xử xét thấy, thực tế vợ chồng chị H và anh H2 mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích n nhân không đạt được.
Nhiều lần Tòa án hòa giải nhưng chị H cương quyết xin ly hôn. Nay chị H xác định
tình cảm vợ chồng không còn và xin ly hôn là phù hợp với Điều 51, Khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận
[3] Về con chung: Vợ chồng con chung 02 con chung tên Nguyễn Thị
Lan P, sinh ngày 15/6/2017 Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 15/6/2017. Xét yêu
cầu nuôi con chung, Hội đồng xét xử thấy: Kết quả xác minh tại gia đình địa
phương anh H2 thường xuyên vắng nhà; nguyện vọng của con chung ở với mẹ. Tại
phiên tòa anh H2 xác định nếu Tòa án giải quyết cho chị H nuôi con, anh đồng ý
giao 02 con chung cho chị H nuôi. Căn cứ các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng. Chị H
không yêu cầu anh H2 cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, số nợ, ruộng đất nông nghiệp, công sức
đóng góp: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem
xét.
[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bluật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình;
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Khoản 4 Điều 147, các Điều 271 273 của Bộ luật t
Tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án xử:
1. Về quan hn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng H được ly hôn anh Nguyễn
Bá H2.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Hồng H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
02 con chung tên Nguyễn Thị Lan P, sinh ngày 15/6/2017 Nguyễn Thị Kim N,
sinh ngày 15/6/2017; Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
6
Anh Nguyễn H2 quyền thăm nom con chung, lợi ích của con, khi
có lý do chính đáng, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, số nợ, ruộng canh tác, công sức đóng góp
: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng H phải chịu 300.000đ án phí dân sự
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự án phí dân sthẩm đã
nộp 300.000đ theo biên lai s0001584 ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Chi cục
thi hành án dân sự thị xã Việt Yên. Chị H đã nộp đủ.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi gửi:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND TX Việt Yên;
- Chi cục THADS TX Việt Yên;
- Đương sự;
- Lưu HS- VP;
- Tư pháp thị trấn Kép
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Bùi Thị Hƣơng
Tải về
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất