Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 17/04/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2024/HNGĐ-ST ngày 17/04/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu: | 41/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 41/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17-4-2024
“V/v Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào Vi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Nam
Ông Phan Đắc Tuấn
-Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Hồng Nhung – Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tham gia phiên
tòa: Ông Lê Xuân Phúc – Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 4 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01
năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
8 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1953; địa chỉ: 1107 Broad St
Apt #/B Endicott, N, Hoa Kỳ. Hiện đang tạm trú tại: 19/21 Kiệt 289 B, phường T,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Lê Thị S, sinh năm 1962; địa chỉ: 5618 Stockport Turn,
Chesterfield, VA 23832, Hoa Kỳ, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn của Ông Nguyễn Văn T và các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ông Nguyễn Văn T và Bà Lê Thị S quen biết, yêu nhau tự nguyện và được
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23
tháng 9 năm 2013. Sau khi kết hôn, Ông T quay trở về Hoa Kỳ sinh sống, Bà S vẫn
sống ở Việt Nam. Đến năm 2015, Bà Lê Thị S sang định cư tại Hoa Kỳ, cả hai
chung sống với nhau hạnh phúc được khoảng 01 năm. Đến tháng 6/2016, Bà S
chuyển sang tiểu bang khác sinh sống. Từ đó cả hai sống xa nhau, bắt đầu nảy sinh
mâu thuẫn, không còn giữ liên lạc với nhau. Nguyên nhân là do vợ chồng xa cách
về địa lý, không có điều kiện vun đắp, xây dựng cuộc sống gia đình. Ông T nhận
thấy khả năng vợ chồng đoàn tụ là rất khó, tình cảm vợ chồng đã phai nhạt, ông
yêu cầu được ly hôn với Bà Lê Thị S.
2
Về con chung: Ông Nguyễn Văn T trình bày không có nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Văn T trình bày không có nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Bà Lê Thị S:
Quá trình giải quyết vụ án, sau khi yêu cầu, Tòa án nhận được thư trả lời của
Bà Lê Thị S với nội dung: Bà đã nhận được các văn bản do Tòa án nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế gửi và thông báo các nội dung liên quan vụ án. Bà Lê Thị S đồng
ý ly hôn với Ông Nguyễn Văn T.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị S xác nhận không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, do khoảng cách địa lý và công việc
không thể về Việt Nam tham gia tố tụng tại Tòa án nên Bà Lê Thị S đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt bà.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án,
Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng trong vụ án đều tuân
theo pháp luật tố tụng dân sự, không vi phạm gì cần phải kiến nghị để khắc phục.
Nguyên đơn và bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn, cho Ông Nguyễn Văn T được ly hôn với Bà Lê Thị S.
Về án phí: Cần buộc Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị S định cư tại Hoa Kỳ, có đơn xin xét xử
vắng mặt, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ đã thể hiện được ý chí của Bà Lê
Thị S về việc giải quyết vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận và xét xử vắng
mặt Bà Lê Thị S như ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát; cần căn cứ khoản
1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt Bà Lê
Thị S.
Ông Nguyễn Văn T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Xét đề nghị của
Ông T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 và điểm a khoản 5 Điều 477
Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận xét xử vắng mặt Ông
Nguyễn Văn T theo quy định pháp luật.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn T và Bà Lê Thị S kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
vào ngày 23 tháng 9 năm 2013, số vào sổ đăng ký kết hôn là ngày 24 tháng 9 năm
2013. Điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn đúng quy định tại Điều 8 và Điều 9
Luật Hôn nhân và gia đình nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của Ông Nguyễn Văn T thấy rằng: Sau kết hôn, Ông
Nguyễn Văn T và Bà Lê Thị S sống xa nhau nhiều năm, không có điều kiện quan
tâm, chăm sóc nhau, việc đoàn tụ vợ chồng không có kết quả nên tình cảm vợ
chồng ngày càng phai nhạt, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai đều muốn
ly hôn để sớm có điều kiện ổn định cuộc sống riêng. Do đó, cần áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu của Ông Nguyễn Văn T
được ly hôn với Bà Lê Thị S.
[2.2] Về con chung: Các đương sự thừa nhận không có, không yêu cầu nên
Tòa án không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự đều xác nhận vợ chồng
không có nên không yêu cầu và Tòa án không giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T phải chịu
300.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 454, Điều 470, Điều
474, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83; khoản 2 Điều 123; Điều 127; Điều 129 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Ông Nguyễn Văn T được
ly hôn với Bà Lê Thị S; quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Văn T và Bà Lê
Thị S xác nhận không có và không yêu cầu, nên Toà án không xem xét giải quyết.
3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T phải chịu
300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
biên lai thu tiền số 0000139 ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông Nguyễn Văn T đã nộp đủ.
Án xử sơ thẩm công khai, Ông Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
4
pháp luật. Bà Lê Thị S có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh TT Huế;
- Cục THADS tỉnh TT Huế;
- UBND tỉnh TT Huế;
- Các đương sự;
- Lưu Tòa DS; HCTP; HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trƣơng Thị Đào Vi
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
5
Trƣơng Thị Đào Vi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm