Bản án số 41/2023/DS-ST ngày 23/06/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2023/DS-ST ngày 23/06/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 41/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trọng Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Thiện và bà Võ Thị Thu Thủy.
- Thư phiên toà: Thái Thị Yến Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phThuận An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Ngọc Hương, Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2023, tại phòng xử án Tòa án nhân n thành phố Thuận
An xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 29/2023/TLST-DS ngày 10 tháng
01 năm 2023 về việc tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Bồi thường thiệt
hại do ncửa, công trình y dựng gây ra, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
29/2023/QĐST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trịnh Ngọc BT, sinh năm 1972; địa chỉ: X, đường LT99, khu
phố HL, phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương; Người đại diện theo y quyền:
Ông Lưu Thanh K, sinh năm 1973; địa chỉ: Y, đường HVL, khu phố A, phường PM,
thành phố TDM, tỉnh Bình Dương (Giấy ủy quyền ngày 22/12/2022). Có mặt.
Bị đơn: Ông Duy K1, sinh năm 1990; địa chỉ: M, đường LT99, khu phố HL,
phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo y quyền: Đặng
Thị TH, sinh năm 1986; địa chỉ: A, đường D, khu dân PH, phường HP, thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ông Đỗ T, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn NT,
TH, huyện TX, tỉnh Thanh Hóa. (Giấy ủy quyền ngày 21/02/2023). TH mặt, ông
T vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị KT, sinh năm 1988; địa
chỉ: M, đường LT99, khu phHL, phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương. Có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 21/12/2022, quá trình tố tụng tại phiên tòa nguyên
đơn do ông Lưu Thanh K đại diện trình bày:
Bản án số: 41/2023/DS-ST
Ngày: 23-6-2023
V/v: Tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng Bồi
thường thiệt hại do nhà cửa, công
trình xây dựng gây ra.
2
Trịnh Ngọc BT chủ sử dụng căn nhà số X, đường LT99, khu phố HL,
phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương gắn liền quyền sử dụng đất diện tích
152,3m
2
thuộc thửa đất số 1027 tờ bản đồ số 541 tại khu phố Hòa Long, phường Lái
Thiêu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CM 553799, số vào sổ cấp GCN CS11325 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thị nay thành phố Thuận An cấp ngày 01/10/2018. Liền kề với căn nhà của
BT nhà ông Duy K1. Tháng 9/2022, vợ chồng ông Duy K1, Nguyễn Thị
KT tiến hành y dựng nhà tại thửa đất 1026 tờ bản đồ số 541, liền ranh với đất nhà
BT. Quá trình thi công y dựng, ông K1 đã y thiệt hại đến căn nhà của BT
như lún nền, nứt tường.
Theo kết luận giám định giám định pháp y dựng số 08/2023 ngày
08/5/2023 của Công ty Cổ phần vấn thiết kế giám định xây dựng Sao Việt thì
nguyên nhân, cơ chế gây hư hỏng căn nhà của BT bị lún, nứt là do: Ông Lê Duy K1
thi công xây dựng nhà không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho các công
trình liền kề nên khi thi công móng cọc đã m hỏng nhà của BT. Nguyên nhân
do một khối lượng lớn tải trọng dùng để ép cọc (Thép đặc) cộng với việc tập trung một
lượng lớn thiết bị vật giáp nhà BT, với một lượng khối tích cọc tông cốt
thép khá lớn được ép liên tục xuống lòng đất và đương nhiên sẽ có một lượng khối tích
đất ơng ng sẽ bị ép dịch chuyển ra xung quanh y tác động đến các công trình
xung quanh. Đây nguyên nhân chính y ra tác động ngang đến phần móng, đà,
cọc của nhà Trịnh Ngọc BT từ đó làm biến dạng các kết cấu phần thân, đất dưới
nền nhà BT bị dồn ép nhiều liên tục trong thời gian ngắn đã vặn, đẩy công trình
phía trên y y cột, nứt tường, nghiêng, lún nền nhà, chi psửa chữa công trình
147.103.380 đồng. Nay nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện tại đơn khởi kiện,
yêu cầu ông Duy K1 phải bồi thường stiền 150.000.000 đồng hoàn trả chi phí
giám định nguyên đơn đã nộp 38.500.000 đồng, ngoài ra không còn yêu cầu nào
khác.
Tại bản tự khai ngày 23/02/2023, biên bản a giải ngày 25/5/2023, người đại
diện hợp pháp của ông Lê Duy K1 Đặng Thị Thu Hiền đại diện trình bày:
Ông Duy K1 chủ sử dụng 151,9 m
2
đất căn nhà trên đất thuộc thửa s
1026, tờ bản đồ số 541 tại số M, đường LT99, khu phố HL, phường LT, thành phố TA,
tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH383757, số vào sổ cấp
GCN: CS09696 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày
17/7/2017, nhà ông K1 giáp ranh với nhà của bà Trịnh Ngọc BT.
Về đặc điểm vị trí đất nhà ông K1 nhà BT ngày xưa hồ sen, nên chủ
yếu đất bùn cát do đó nhà nào y trên đất y mà không làm móng kiên cố thì đều
bị lún nền nhà tường bị nứt. Căn nhà cấp 4 của gia đình ông K1 xây dựng vào
khoảng m 2018 cũng đã bị lún nứt do đó đến khoảng tháng 8/2022 ông K1 mới
quyết định xây lại căn nhà mới như hiện nay.
Nhà Trịnh Ngọc BT trước đây căn nhà cấp 4. Vào khoảng tháng 3/2022
thì BT cơi nới thêm, đổ tấm và xây thêm 1 tầng ngay trên căn nhà cũ này mà không
gia cố lại nền móng. Tháng 11/2022, căn nhà của ông K1 đã thực hiện xong phần ép
cọc y xong phần thô, lúc y BT vẫn không ý kiến với ông K1. Cùng
thời điểm y, BT lại tiếp tục sửa chữa nhà, sửa cửa cổng, chuyển vị trí cửa chính
Sau khi BT sửa chữa xong thì BT mới báo với ông K1 tường nhà BT bị
nứt và yêu cầu ông K1 bồi thường.
3
Ông K1 xác định nguyên nhân y lún nền nứt tường nhà BT không phải
từ việc ông K1 xây nhà, tuy nhiên do nghĩ đến tình cảm hàng xóm láng giềng, hơn nữa
lúc này ông K1 vẫn thợ y dựng đang trong quá trình hoàn thiện nhà nên ông K1
đề nghị sẽ cho thợ qua sửa chữa khắc phục những vết nứt trên tường nhà hoặc hỗ
trợ BT số tiền 20.000.000 đồng nhưng BT không đồng ý. Nay BT yêu cầu
ông K1 phải bồi thường thiệt hại số tiền 150.000.000 đồng hoàn trả cho BT số
tiền chi phí giám định 38.500.000 đồng tông K1 không đồng ý.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị KT đơn u cầu giải
quyết vắng mặt nhưng tại bản tự khai trình bày: KT là vợ của ông Duy K1,
thống nhất với trình bày của người đại diện hợp pháp của ông Duy K1. KT
không đồng ý bồi thường theo yêu cầu của Trịnh Ngọc BT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An phát biểu: Về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; các đương sự không bị hạn chế các quyền khi tham gia tố tụng.
Về nội dung vụ án: Theo trình y của các đương sự, kết luận giám định
pháp y dựng của Công ty Cổ phần vấn thiết kế giám định xây dựng Sao Việt
thì nguyên nhân nhà của BT nứt, n do ông K1, KT xây dựng nhà y nên,
thiệt hại được xác định 147.103.380 đồng. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận một phần u cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bồi thường cho nguyên
đơn số tiền 147.103.380 đồng và hoàn trả chi phí giám định cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị KT
đơn xin giải quyết vắng mặt nên Tòa án xét xử vụ án vắng mặt KT theo quy định tại
Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo trình bày tại đơn khởi kiện của nguyên đơn thì tranh chấp giữa c đương
sự xuất phát từ việc ông K1, bà KT xây nhà làm lún, nứt nhà của bà BT. Như vậy, quan
hệ pháp luật tranh chấp tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Bồi
thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra, theo quy định tại khoản 6 Điều
26 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 605 của Bộ luật Dân sự năm 2015; thẩm quyền giải
quyết vụ án của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An theo quy định tại khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo trình bày của các đương sự, BT vợ chồng ông K1, bà KT hai hộ sử
dụng đất giáp ranh với nhau, BT chsở hữu n nhà số X, đường LT99, khu phố
HL, phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương gắn liền diện ch đất 152,3m
2
thuộc
thửa đất số 1027 tờ bản đồ 541 phường Lái Thu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
đã được Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bình ơng cấp giấy chứng nhận QSD đất số
CN 553799, số vào sổ CS 11325 ngày 01/10/2018. Ông K1, KT chủ sở hữu căn nhà
số M, đường LT99, khu phố HL, phường LT, thành phố TA, tỉnh Bình Dương thuộc
thửa đất số 1026, tờ bản đồ 541 phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An theo giấy chứng
4
nhận quyền sử dụng đất số CH383757, số vào sổ cấp GCN: CS09696 do Sở i nguyên
i trường cấp ngày 17/7/2017. Ngày 26/9/2022, vợ chồng ông K1 KT được
UBND thành ph Thuận An cấp giấy phép xây dựng số 1210/GPXD. Công tnh xây
dựng nhà theo giấy phép xây dựng của ông K1 nhà cấp III gồm: trệt, lầu 1 lầu 2
cấu trúc: móng, cột, n tông cốt thép, vách gạch, nền gạch men, i ngói; chiều cao
ng trình 13,3m. Khi ông K1 xây dựng nhà đã làm nhà của BT bị nứt ờng, lún
nền. Tại đơn khởi kiện ngày 21/12/2022 tại phiên a, nguyên đơn u cầu bđơn bồi
thường số tiền 150.000.000 đồng yêu cầu bị đơn hoàn trchi phí giám định đã nộp
38.500.000 đồng.
Ông K1 khẳng định đã xây dựng theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Khi ông
K1 xây dựng nhà thì xảy ra hiện tượng nứt, lún đối với n n của BT, bà BT m
đơn gửi Ủy ban nhân dân phường Lái Thu a giải không thành. Ngày 13/12/2022, Ủy
ban nhân dân phường Lái Thiêu lập biên bản ghi nhận sự việc BT khiếu nại ông
K1 về việc xây nhà gâyn, nứt nhà của bà BT. Ông K1 cho rằng việc mình xây dựng nhà
theo giấy phép chỉ đồng ý cho thợ đến khắc phục, sửa chữa những hại của căn nhà
phòng trcủa BT hoặc hỗ trợ stiền 20.000.000 đồng.
[3] Như vậy, ông K1 thừa nhận có hành vi xây dựng nhà tại địa chthửa đất giáp
ranh với nhà BT, đây chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại Điu 92
của Bluật Tố tụng n sự.
[4] Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Khi xây dựng ng trình, chsở
hữu, chủ thể quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pp luật về xây dựng, bảo đảm
an toàn, không được y ợt quá đcao, khoảng cách pháp luật về y dựng quy
định không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người
quyền khác đối với tài sản bất động sản liền kề xung quanh”. Do đó, khi ông K1 xây
nhà t cần phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được gây ra thiệt hại cho tài
sản của người khác. Mặc ông K1 giấy phép xây dựng, xây dựng đúng theo giấy
phép được cấp nhưng khi tiến nh thi công phải có biện pháp để không gây thiệt hại đến
i sản của người khác, cụ thtrong trường hợp này không được làm nứt, lún nhà của
BT. Bản kết luận giám định tư pháp xây dựng số 08/2023 ngày 08/5/2023 của Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế và giám định xây dựng Sao Việt kết luận:Ông Duy K1 thi công
xây dựng nhà không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho các công trình liền
kề nên khi thi công móng cọc đã làm hỏng nhà của BT. Nguyên nhân do một
khối lượng lớn tải trọng dùng để ép cọc (Thép đặc) cộng với việc tập trung một lượng
lớn thiết bị vật giáp nhà BT, với một lượng khối tích cọc tông cốt thép khá
lớn được ép liên tục xuống lòng đất đương nhiên sẽ một lượng khối tích đất
tương ứng sẽ bị ép dịch chuyển ra xung quanh gây tác động đến các công trình xung
quanh. Đây nguyên nhân chính gây ra tác động ngang đến phần móng, đà, cọc
của nhà Trịnh Ngọc BT từ đó làm biến dạng các kết cấu phần thân, đất dưới nền
nhà bà BT bị dồn ép nhiều và liên tục trong thời gian ngắn đã vặn, đẩy công trình phía
trên gây gãy cột, nứt tường, nghiêng, lún nền nhà”. Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, ng trình xây dựng khác gây ra:Chsở
hữu, người chiếm hữu, nời được giao quản , sử dụng nhà cửa, công trình y dựng
khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó y thiệt hại cho
người kc”.
Ông K1 xây nhà làm nứt, lún nhà BT đãm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của BT nên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5
Theo Kết luận giám định pháp xây dựng số 08/2023 ngày 08/5/2023 u trên Về chi
phí sửa chữa ng trình 147.103.380 đồng.
[5] Từ những nhận xét nêu trên, n cứ vào các điều 584, 585, 589, 605 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc vợ
chồng ông Duy K1, Nguyễn Thị KT phải bồi thường thiệt hại cho Trịnh Ngọc
BT do công trình xây dựng nhà gây ra với số tiền 147.103.380 đồng (Một trăm bốn
mươi bảy triệu, một trăm lẻ ba nghìn, ba trăm tám mươi đồng). Không chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với số tiền 2.896.620 đồng.
[6] Về chi phí giám định, thẩm định: Chi phí cho việc giám định và thẩm định hết
số tiền 38.500.000 đồng, số tiền này nguyên đơn đã nộp. Do yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được chấp nhận n buộc bị đơn phải nộp lại số tiền này để trả lại cho
nguyên đơn.
[7] Về án phí thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải bồi thường cho
nguyên đơn; nguyên đơn phải chịu án phí đối với phần yêu cầu khởi kiện không được
chấp nhận, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm
ứng án phí còn thừa theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 6 Điều 26, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 92; các điều 227,
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Các điều 174, 584, 585, 589, 605 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trịnh Ngọc BT
đối với ông Duy K1 về việc tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra.
Buộc vợ chồng ông Duy K1, Nguyễn Thị KT phải bồi thường cho
Trịnh Ngọc BT số tiền 147.103.380 đồng (Một trăm bốn mươi bảy triệu, một trăm lẻ ba
nghìn, ba trăm tám mươi đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được u cầu thi hành án đơn
yêu cầu thi hành cho đến khi thi hành xong, nếu người phải thi hành chậm thi hành thì
còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015ơng ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trịnh Ngọc
BT đối với ông Duy K1 về việc buộc ông Duy K1 bồi thường thiệt hại số tiền
2.896.620 đồng.
3. Về chi phí giám định, thẩm định: Buộc ông Duy K1, Nguyễn Thị KT
phải nộp số tiền 38.500.000 đồng để trả lại cho Trịnh Ngọc BT.
4. Về án phí: Ông Duy K1, Nguyễn Thị KT phải chịu 7.355.169 đồng án
phí dân sự sơ thẩm;
6
Trịnh Ngọc BT phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0003880 ngày 06/01/2023 của Chi
cục Thi hành án dân sthành phố Thuận An, trả lại cho Trịnh Ngọc BT số tiền
3.450.000 đồng.
5. Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án y trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thỏa
thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Trọng Quân
Nơi nhận:
- TAND tnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- Chi cc THADS Tp.Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
Tải về
Bản án số 41/2023/DS-ST Bản án số 41/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất