Bản án số 401/2024/HC-PT ngày 24/07/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 401/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 401/2024/HC-PT ngày 24/07/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 401/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Đặng Văn D; Giữ nguyên Bản án án hành chính sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 401/2024/HC-PT
Ngày: 24/7/2024
V/v “Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Hà
Các Thẩm phán: Ông Đặng Đình Lực
Ông Ong Thân Thắng;.
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Xuân Thành, Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Huy Hoàng, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 24 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm, công khai vụ án hành chính thụ số
210/2024/TLPT-HC ngày 28 tháng 5 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai”, do có kháng cáo của người khởi kiện đối với
Bản án hành chính thẩm số 08/2024/HC-ST ngày 11 tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 7657/2024/QĐPT-HC
ngày 09 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
* Người khởi kiện: Ông Đặng Văn D, sinh năm 1970; địa chỉ: Tổ dân
phố K, phường P, thành phố S, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
* Người bị kiện:
1. Ủy ban nhân dân thành phố S, tỉnh Thái Nguyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố S, tỉnh Thái Nguyên.
Địa chỉ: Số B T, phường T, thành phố S, tỉnh Thái Nguyên.
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Lưu Trí V, chức vụ:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố S, tỉnh Thái Nguyên; đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Dương Thị C, sinh 1975; địa chỉ: tổ dân phố K, phường P, thành
phố S, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà C: Ông Trần Văn Q, sinh năm 1987;
địa chỉ: Tổ dân phố K, phường P, thành phố S, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
2. Chị Đặng Thị N, sinh 1998; địa chỉ: Tổ dân phố K, phường P, thành
phố S, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
3. Anh Đặng Tuấn M, sinh 2004; địa chỉ: Tổ dân phố K, phường P, thành
phố S, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị N anh M: Ông Dương Đình T,
sinh m 1960; địa chỉ: Tổ Ư, phường T, thành phS, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện người khởi kiện, bản tự khai, lời khai tại phiên tòa,
của người khởi kiện trình bày:
Ngày 13/6/2013, UBND thị S (nay thành phố S) cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên tôi thửa đất số 230A tờ bản đồ số 74-I, diện
tích 225m
2
, trong đó 50m
2
đất và 175m
2
đất CLN do tôi được nhận tặng cho
của mẹ đẻ tôi. Ngoài diện tích đất tặng cho giấy chứng nhận, thì gia đình tôi
còn quản sử dụng khoảng 400m
2
đất vườn chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Ngày 6/6/2022, UBND thành phố S ban hành Quyết định thu hồi đất số
1451 đối với 5 hộ gia đình trong đó có gia đình tôi. Diện tích của tôi bị thu hồi là
275,6m
2
, đất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 6/6/2022, UBND thành phố S ban hành Quyết định phê duyệt số
1452 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, trong đó có tôi
với số tiền được bồi thường là 59.817.600 đồng.
Ngày 16/9/2022, UBND thành phố S ban hành Quyết định thu hồi đất số
2217 đối với tôi. Diện tích của tôi bị thu hồi 210,3m
2
, trong đó 50m
2
đất
và 160,3m
2
đất CLN đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên tôi.
Ngày 16/9/2022, UBND thành phố S ban hành Quyết định phê duyệt số
2272 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định , trong đó
tôi với số tiền được bồi thường là 326.924.400 đồng.
Như vậy UBND thành phố Sông Công thu hồi đất của tôi không cấp tái
định và áp giá theo giá đất của UBND tỉnh Thái Nguyên để bồi thường
không đúng, nên gia đình tôi không chấp nhận. Giá đất UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành nhằm mục đích tính tiền thu thuế, cho nên giữa giá đất do
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành giá đất thị trường chênh nhau gấp nhiều
lần. Với giá tiền mà gia đình tôi được bồi thường thì không thể mua nổi 20m
2
vị trí tương tự. Đồng thời khi thu hồi đất phải bố trí đất tái định cư.
Tại điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai quy định "Trường hợp còn đất
ở, nhà trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đất thu hồi thì được bồi
thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét
bồi thường bằng đất ở".
3
Tại khoản 2 Điều 19 Quyết định s31 ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định "Hộ gia đình, nhân, người Việt Nam định nước
ngoài mà tlo chỗ (không nhận đất tại khu tái định cư) thì ngoài được bồi
thường bằng tiền về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định bằng:
100.000.000 đồng/hộ".
Tại điểm b khoản 2 Điều 23 Quyết định số 31 ngày 22/8/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên quy định nguyên tắc tái định "Người đất thu hồi được
bố trí tái định tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất dự án tái định hoặc
điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người đất thu hồi
sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng".
Điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47 ngày 15/5/2014 quy định:
"Trường hợp thu hồi hết đất hoặc phần diện tích đất còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, mà hộ gia
đình, nhân còn đất ở, nhà khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương điều kiện về
quỹ đất ở thì được xem xét bồi thường bằng đất ở".
Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47 ngày 15/5/2014 quy định: "Trường hợp
trong hộ gia đình tại khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất thu hồi nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia
đình riêng theo quy định của pháp luật về trú hoặc nhiều hộ gia đình
chung quyền sdụng một (1) thửa đất thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quỹ đất ở, nhà tái định tình hình thực tế của địa phương
quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình".
Dự án xây dựng đường Thống nhất kéo dài, dự án này đã được xây dựng
kế hoạch khu tái định cư và đã cấp đất tái định cư cho nhiều người.
Với những quy định trên thì gia đình tôi phải được bố trí đất tái định cư.
Hiện tại gia đình tôi còn nhà chỗ khác nhưng toàn bộ diện tích gia
đình tôi đang hiện nay do tôi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất mầu sang
đất ở và vợ chồng tôi có 03 người con đẻ, trong đó một người đã lập gia đình và
đã hai con. Hiện tại gia đình tôi tổng số nhân khẩu 8 người, tất cả đều
chung sống với nhau trong một ngôi nhà cấp 4 khoảng 70m
2
cùng sổ hộ
khẩu với nhau. Chính lđó diện tích 210,3m
2
đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên tôi, tôi tặng cho vợ chồng con gái của tôi để
cháu tách ra riêng nhưng đất bị quy hoạch từ năm 2014, nên chúng tôi
không làm được thủ tục chuyển quyền sử dụng đất chúng tôi cũng không
được phép xây dựng công trình trên đất. Đây điều làm bất lợi cho dân
bởi quyền lực của chính quyền có những quy định oái oăm.
Mặc dù thu hồi đất nhưng tôi không nhất trí giá tiền bồi thường yêu
cầu phải cấp đất tái định cư, tuy nhiên tôi nhất trí về thu hồi đất và bàn giao đất,
bàn giao mặt bằng, kể cả trong các cuộc họp tại địa phương. Nhưng bỗng dưng
ngày 01/12/2022 UBND thành phố S ban hành Quyết định cưỡng chế số 2950
4
về việc cưỡng chế thu hồi đất. Đây Quyết định cưỡng chế trái quy định, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, quyền lợi ích hợp pháp của tôi. Do đó
cần phải hủy bỏ quyết định này.
Đối với các Quyết định phê duyệt số 2272/QĐ-UBND ngày 16/9/2022
Quyết định phê duyệt số 1452/QĐ-UBND ngày 06/6/2022 của UBND thành phố
S về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư: xây dựng
đường thống nhất kéo dài. Cả hai Quyết định này không xác định được đất
đất vườn giá bồi thường bao nhiêu, cùng các hỗ trợ khác cũng không căn
cứ vào các điều luật nào. Tuy nhiên với số tiền bồi thường như vậy còn thấp so
với tiền do bảng giá đất quy định đồng thời ngang nhiên cắt hỗ trợ hàng 100
triệu đồng của gia đình tôi. Nếu không cấp đất tái định cư cho gia đình chúng tôi
thì buộc phải bồi thường theo giá thị trường. Đề nghị hủy hai quyết định này.
Đối với Quyết định giải quyết khiếu nại số 469 ngày 17/3/2023 một
Quyết định trái quy định của pháp luật vì nội dung của quyết định thể hiện là gia
đình tôi đồng ý bàn giao mặt bằng nhưng cuối cùng lại giữ nguyên quyết định
cưỡng chế thu hồi đất. Nên cần xem xét hủy quyết định này để bảo vệ danh dự
và bảo vệ quyền lợi ích chính đáng cho gia đình tôi.
Đề nghị Tòa án quyết định:
1. Tuyên hủy Quyết định phê duyệt số 2272/QĐ-UBND ngày 16/9/2022
của UBND thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư: xây dựng đường thống nhất kéo dài.
2. Tuyên hủy Quyết định phê duyệt số 1452/QĐ-UBND ngày 6/6/2022
của UBND thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư: xây dựng đường thống nhất kéo dài.
3. Tuyên hủy Quyết định cưỡng chế số 2950/QĐ-UBND ngày 01/12/2022
của Chủ tịch UBND thành phố S về việc cưỡng chế thu hồi đất.
4. Tuyên hủy Quyết định giải quyết khiếu nại số 469/QĐ-UBND ngày
17/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố S về việc giải quyết khiếu nại (ln
đầu).
Ti phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn công khai chứng đối
thoi ông Đặng Văn D b sung yêu cu khi kiện đề ngh gm:
- Hủy Thông báo số 2807/TB-UBND ngày 23/8/2021 của UBND thành
phố S về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây
dựng đường To dài.
- Hủy Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 06/6/2022 của UBND thành
phố S về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây
dựng đường To dài.
- Hủy Quyết định số 2271/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND thành
phố S về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây
dựng đường To dài.
5
* Người bị kiện UBND thành phố S, Chủ tịch UBND thành phố Sông
Công tại Văn bản số 3023/UBND-TNMT ngày 08/11/2023 có ý kiến như sau:
Thực hiện Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND
tỉnh T về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Xây dựng đường
Thống Nhất kéo dài (đoạn từ điểm cuối đường T đã thực hiện tại cọc số F) đến
nút giao đường quy hoạch đi Khu đô thị sinh thái đoạn từ nút giao với đường
T (cổng Trung đoàn 209) đến cầu D theo hình thức PPP - Hợp đồng xây dựng -
chuyển giao (BT), UBND thành ph đã triển khai thc hin d án Xây dựng
đường Thống Nhất kéo dài (đoạn từ điểm cuối đường T đã thực hiện tại cọc số
F) đến nút giao đường quy hoạch đi Khu đô thị sinh thái theo hình thức PPP -
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định. Quá trình trin khai d
án, các h gia đình, nhân trong vùng ảnh hưởng đã ng h d án, khai thu
hồi đất, nhn tin bồi thường h tr tái định cư, bàn giao mặt bng theo quy
định.
Thc hin quy trình thu hồi đất, h ông Đặng Văn D đã thực hin kê khai,
kiểm đếm đất tài sn gn lin với đất thu hi ngày 10/11/2021, Trung tâm
phát trin qu đất đã thực hin vic niêm yết công khai phương án bồi thường h
tr ln 1 t ngày 19/01/2022 đến hết ngày 09/02/2022, ln 2 t ngày 21/4/2022
đến hết ngày 10/5/2022 theo quy đnh. UBND thành ph đã ban hành Quyết
định s 1451 ngày 06/6/2022 v vic thu hồi đất Quyết định s 1452 ngày
06/6/2022 phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho gia đình theo đúng quy
định ca pháp lut.
Tuy nhiên, h ông Đặng Văn D không đồng ý nhn tin, bàn giao mt
bằng đơn đ ngh giao đất tái định cư. Các quan chuyên môn của
UBND thành ph đã tuyên truyền, vận động nhưng hộ ông Đặng Văn D không
chp hành Quyết định thu hồi đất ca UBND thành ph. Ch tch UBND thành
ph đã ban hành Quyết định s 2950/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 v vic
ng chế thu hồi đất đối vi h ông Đặng Văn D.
Ông Đặng Văn D đơn khiếu ni Quyết định 2948/QĐ-UBND ngày
01/12/2022 Quyết định s 2950/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 v việc cưỡng
chế thu hồi đất. UBND thành ph đã thụ đơn khiếu ni, thc hin vic xác
minh, t chức đối thoi với người khiếu ni và ban hành Quyết định số 469/QĐ-
UBND ngày 17/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố S về việc giải quyết
khiếu nại ca ông Đặng Văn D (lần đầu) theo quy định ca pháp lut.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Tại đơn ghi ngày 21/12/2023, bà Dương Thị C, chị Đặng Thị N, anh Đặng
Tuấn M ý kiến đồng thuận, thống thất với nội dung khởi kiện của ông Đặng
Văn D.
Ti Bản án hành chính thm s 08/2024/HC-ST ngày 11/4/2024, Tòa
án nhân dân tnh Thái nguyên đã quyết định: Áp dụng các Điều 30, Điều 32,
Điều 115, Điều 116, điểm a, khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành chính năm
6
2015; Điều 62, Điều 63, Điều 66, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị định số 47/2014
ngày 15/5/2014 của Chính phủ; các Điều 18, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều
31 Luật Khiếu nại; Điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Thông số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ T1; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án;
Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Đặng Văn D về việc hủy
các quyết định hành chính sau:
- Thông báo số 2807/TB-UBND ngày 23/8/2021 của UBND thành phố S
về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây dựng
đường T kéo dài.
- Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 06/6/2022 của UBND thành phố S
về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây dựng
đường T kéo dài.
- Quyết định số 2271/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND thành phố S
về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định dự án: Xây dựng
đường T kéo dài.
- Quyết định phê duyệt số 1452/QĐ-UBND ngày 6/6/2022 của UBND
thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư: xây
dựng đường thống nhất kéo dài.
- Quyết định phê duyệt số 2272/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND
thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư: xây
dựng đường thống nhất kéo dài,
- Quyết định số 2950/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 của Chủ tịch UBND
thành phố S về việc cưỡng chế thu hồi đất,
- Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 17/3/2023 của Chủ tịch UBND
thành phố S về việc giải quyết khiếu nại của ông Đặng Văn D (lần đầu).
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết đnh v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 22/4/2024, người khi kin ông Đặng Văn D kháng cáo toàn b
bản án sơ thẩm.
Ti phiên toà phúc thm: Ông Đặng Văn D mt tại phiên tòa, sau đó
ông D b v không tham gia phiên tòa để trình bày kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội trình bày quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử ktừ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng
các quy định của Luật Tố tụng hành chính. Người khởi kiện chấp hành chưa
đúng pháp luật; người bị kiện những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đã chấp hành đúng quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng.
7
Về nội dung ván: Đơn kháng cáo của ông Đặng Văn D hợp lệ, đúng
thời hạn theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, bác kháng cáo của
người khởi kiện ông Đặng Văn D. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số
08/2024/HC-ST ngày 11/4/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết
quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của ông Đặng Văn D nộp trong thời hạn và đúng quy
định tại Điều 205, Điều 206 Luật Tố tụng hành chính nên hợp lệ, được Hội đồng
xét xử xem xét giải quyết.
[1.2] Hội đồng xét xử thẩm xác định đối tượng khởi kiện, thời hiệu
khởi kiện, tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết là đúng quy định tại khoản 2
Điều 3; Điều 30; khoản 3, 4 Điều 32; a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành
chính.
[1.3] Vviệc vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa người khởi kiện
ông Đặng Văn D có mặt tại phiên tòa đã được Hội đồng xét xử giải thích các
quy định của pháp luật, tuy nhiên sau đó ông D đã tự bỏ về; người đại diện theo
ủy quyền của người bị kiện vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt; người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt, được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai. Căn cứ khoản 2 Điều 157; Điều 227 của Luật Tố tụng hành chính,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội xét xử vắng mặt họ.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo ông Đặng Văn D, thấy:
[1] Xem tính hợp pháp của Thông báo s 2807/TB-UBND ngày
23/8/2021 của UBND thành phố S về việc thu hồi đất để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tái định dự án: Xây dựng đường T kéo dài, thấy: Ông Đặng Văn D
cho rằng Thông báo số 2807 trong danh sách thông báo thu hồi đất không có tên
gia đình ông. Tuy nhiên, UBND thành phố S đã bổ sung hộ gia đình ông trong
danh sách thu hồi đất tại Thông báo số 678/TB-UBND. Do vậy, không có căn cứ
chấp nhận yêu cầu của ông Đặng Văn D về việc hủy Thông báo số 2807, nên
kháng cáo của ông D không được chấp nhận.
[2]. Xem tính hợp pháp của Quyết định s 1451/QĐ-UBND ngày
06/6/2023 về việc thu hồi đất.
[2.1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định.
Ngày 06/6/2022, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định thành phố S
có Tờ trình số 97/TTr-HĐBT về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư dự án Đ (địa bàn phường P).
8
Do vậy, xét việc ban hành Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày
06/6/2023 về việc thu hồi đất là đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định
tại Điều 62; Điều 63; Điều 66, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
[2.2]. Về nội dung Quyết định số 1451/QĐ-UBND.
[2.2.1]. Về nguồn gốc diện tích đất của gia đình ông Đặng Văn D bị thu
hồi, gia đình ông D chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm:
Thửa số 229, bản đ74-I, diện tích 80,9m
2
(BHK); Thửa số 10, bản đồ 74-I,
diện tích 194,7m2 (CLN). Tổng diện tích: 275,6m
2
.
[2.2.2]. Căn cứ Biên bản làm việc vviệc xác định hiện trạng sử dụng đất
thửa đất của hộ gia đình ông D bị thu hồi ngày 20/10/2021 đối với các thửa đất
nêu trên đồ thửa đất kèm theo. Bản đồ địa chính (trích lục) phục vụ công
tác bồi thường GPMB để thực hiện dự án, lập ngày 19/11/2021. Do vậy, UBND
thành phố S ban hành Quyết định s1451/QĐ- UBND đúng pháp luật. Xét
yêu cầu của ông Đặng Văn D vviệc hủy Quyết định số 1451/QĐ- UBND
không có cơ sở chấp nhận. Cần bác yêu cầu của ông D là phù hợp.
[3]. Xem tính hợp pháp của Quyết định số 2271/QĐ-UBND ngày
16/9/2022 về việc thu hồi đất.
[3.1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định.
Xét việc ban hành Quyết định số 2271/QĐ-UBND về việc thu hồi đất
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 62; Điều 63; Điều 66,
Điều 69 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
[3.2]. Về nội dung Quyết định số 2271/QĐ-UBND.
[3.2.1]. Về nguồn gốc diện tích đất của gia đình ông Đặng Văn D bị thu
hồi, gia đình ông D đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm: Thửa
số 230A, bản đồ 74-I, diện tích 210,3m
2
(Trong đó có: 50 m
2
đất ONT+ 160,3
m
2
đất CLN).
[3.2.2]. Căn cứ Biên bản làm việc vviệc xác định hiện trạng sử dụng đất
thửa đất của hộ gia đình ông D bị thu hồi ngày 20/10/2021 đối với các thửa đất
nêu trên đồ thửa đất kèm theo. Bản đồ địa chính (trích lục) phục vụ công
tác bồi thường GPMB để thực hiện dán, lập ngày 19/11/2021. Do đó, UBND
thành phố Sông Công ban hành Quyết định số 2271/QĐ UBND đúng pháp
luật. Xét yêu cầu của ông Đặng Văn D về việc hủy Quyết định số 2271/QĐ-
UBND là không có cơ sở chấp nhận. Cần bác yêu cầu của ông D là phù hợp.
[4] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày
06/6/2022 của UBND thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
[4.1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định.
9
Sau khi thông báo việc thu hồi đất UBND thành phố S đã giao cho các
quan chuyên môn của thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
thành phố, UBND phường P thực hiện việc lập thẩm định phương án bồi
thường hỗ trợ tái định cư.
Ngày 23/5/2022, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố S đã Tờ trình
số 168/TTr-TTPTQĐ về việc đnghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng dự án: Xây dựng đường T kéo dài.
Ngày 06/6/2022, UBND thành phố ban hành Quyết định số 1452/QĐ-
UBND phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2014;
[4.2]. Về nội dung quyết định.
Theo Quyết định số 1452/QĐ-UBND thì gia đình ông D được bồi thường
hỗ trợ diện tích thu hồi: 275,6m
2
. Tổng cộng: 88.861.280 đồng.
Xét các khoản bồi thường về đất cây cối tài sản trên đất thực hiện theo
đúng Nghị định số 47/2014 ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014, Quyết định số 20/QĐ-UBND ny
06/07/2016, Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019, của UBND
tỉnh T. Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 29/4/2022, về đơn giá bồi thường
đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất, Quyết định số 530/QĐ UBND ngày
28/02/2022, v việc phê duyệt giá đất cụ thể khi nhà nước thu hồi đất của
UBND thành phố S, tỉnh Thái Nguyên.
Do vậy, Quyết định số 1452/QĐ-UBND về việc phê duyệt bồi thường, hỗ
trợ cho hộ ông Đặng Văn D đúng pháp luật, nên yêu cầu của ông D đề nghị
hủy Quyết định số 1452/QĐ-UBND với lý do không nhất trí giá tiền bồi thường
không được chấp nhận.
Xét thấy:
+ Về giá bồi thường, hỗ trợ: Căn cứ Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày
20/01/2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền cho các huyện, thành
phố, thị pduyệt giá đất cụ thể trên địa bàn huyện, thành phố, thị thuộc
tỉnh Thái Nguyên. Ngày 28/02/2022, UBND thành phố S, tỉnh Thái Nguyên
Quyết định số 530/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá đất cụ thể để thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố S. Do đó,
UBND thị P đã áp dụng giá bồi thường theo các Quyết định nêu trên phù
hợp với Điều 74 Luật đất đai năm 2013.
Tại phiên tòa thẩm ông D không đề nghị xem xét về giá đất nữa. Nên
không căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông Đặng Văn D về việc áp dụng giá
đất.
[5]. Xét tính hợp pháp của Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày
16/9/2022 của UBND thành phố S về việc phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
10
[5.1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định.
Sau khi thông báo việc thu hồi đất UBND thành phố S đã giao cho các
quan chuyên môn của thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
thành phố, UBND phường P thực hiện việc lập thẩm định phương án bồi
thường hỗ trợ tái định cư.
Ngày 18/8/2022, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố S đã Tờ trình
số 277/TTr-TTPTQĐ về việc đnghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng dự án.
Ngày 16/9/2022 UBND thành phố ban hành Quyết định số 2272/QĐ-
UBND phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2014;
[5.2]. Nội dung quyết định.
Theo Quyết định số 2272/QĐ-UBND thì gia đình ông D được bồi thường
hỗ trợ gồm: Diện tích thu hồi: 201,3m
2
. Tổng cộng: 320.514.400 đồng.
Xét các khoản bồi thường về đất cây cối tài sản trên đất thực hiện theo
đúng Nghị định số 47/2014 ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014, Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày
06/07/2016, Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019, của UBND
tỉnh Thái Nguyên. Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 29/4/2022, về đơn giá
bồi thường đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất, Quyết định số 530/QĐ-
UBND ngày 28/02/2022, Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 29/4/2022 về
việc phê duyệt giá đất cụ thkhi nnước thu hồi đất của UBND thành phố S,
tỉnh Thái Nguyên. Do vậy, Quyết định số 2272/QĐ-UBND về việc phê duyệt
bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông Đặng Văn D là đúng pháp luật.
[5.3]. Xét yêu cầu của ông D đề nghị hủy Quyết định số 2272/QĐ- UBND
với lý do không nhất trị giá tiền bồi thường yêu cầu phải cấp đất tái định
thấy rằng:
+ Về giá bồi thường, hỗ trợ: Căn cứ Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày
20/01/2022 của UBND tỉnh T về việc ủy quyền cho các huyện, thành phố, thị xã
phê duyệt giá đất cụ thể trên địa bàn huyện, thành phố, thị thuộc tỉnh Thái
Nguyên.
Ngày 28/02/2022, UBND thành phố S, tỉnh Thái Nguyên Quyết định số
530 -UBND về việc phê duyệt giá đất cụ thể để thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố S.
Ngày 29/04/2022, UBND thành phố S, tỉnh Thái Nguyên Quyết định số
1119/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá đất bồi thường đối với cây trồng khi nhà
nước thu hồi đất thực hiện dự án.
Do đó, UBND thành phố S đã áp dụng giá bồi thường theo các Quyết định
nêu trên là phù hợp với Điều 74 Luật đất đai năm 2013.
11
+ Về cấp đất tái định cư: Hộ ông Đặng Văn D bị thu hồi diện tích 50m
2
đất ở, không phải di chuyển chỗ ở, hiện tại ông đang ở tại thửa số 239B diện tích
120m
2
đất thuộc tờ bản đồ số 74-1, thửa đất nhà thuộc Tổ dân phố K,
phường P, UBND thành phố quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
diện tích 120m
2
đất năm 2005, nên hộ ông Đặng Văn D không thuộc trường
hợp được giao đất tái định cư theo quy định.
[6]. Xét tính hợp pháp của Quyết định số 2950/QĐ-UBND ngày
01/12/2022 của Chủ tịch UBND thành phố sông về việc cưỡng chế thu hồi
đất.
Xét thấy, UBND thành phố S ban hành các quyết định thu hồi đất phê
duyệt bởi thường, hỗ trợ tái định cho hộ gia đình ông Đặng Văn D đúng
quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND thành phố S ban hành Quyết định số
2950/QĐ-UBND về việc cưỡng chế thu hồi đất đúng trình tự, thtục, thẩm
quyền theo điểm d, khoản 3, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013. Điều 11, Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ T1. Do vậy, cần bác yêu cầu
khởi kiện của ông Đặng Văn D về việc hủy Quyết định số 2950/QĐ-UBND về
việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hối đất nêu trên là phù hợp.
[7]. Xem xét tính hợp pháp của Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày
17/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố S về việc giải quyết khiếu nại (lần
đầu).
[7.1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành quyết định.
Ông Đặng Văn D đơn khiếu nại Quyết định 2948/QĐ-UBND ngày
01/12/2022 Quyết định số 2950/QĐ-UBND ngày 01/12/2022 về việc cường
chế thu hồi đất UBND thành phố đã thụ đơn khiếu nại, thực hiện việc xác
minh, tổ chức đối thoại với người khiếu nại và ban hành Quyết định số 469/QĐ-
UBND ngày 17/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố S về việc giải quyết
khiếu nại của ông Đặng Văn D (lần đầu) đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền
theo quy định tại Điều 18, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31 Luật Khiếu nại.
Điều 29 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
[7.2] Về nội dung:
Do các quyết định của UBND thành phố S về việc thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất đúng quy
định của pháp luật như đã phân tích nêu trên, nên Chủ tịch UBND thành phố
Sông Công ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 469/QĐ- UBND ngày
17/3/2023 của Chủ tịch UBND thành phố S về việc giải quyết khiếu nại (lần
đầu) phù hợp pháp luật. Nên không căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông
Đặng Văn D, cần bác yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Văn D phù hợp.
Từ phân tích trên, thấy rằng không căn cứ chấp nhận kháng cáo của
ông Đặng Văn D.
12
[3] Về án phí: Ông Đặng Văn D phải chịu án phí hành chính phúc thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 241; khoản 1 Điều 349 Luật Tố tụng hành chính;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của ngưi khi kin ông Đặng Văn D; Giữ nguyên Bản
án án hành chính sơ thẩm số 08/2024/HC-ST ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
2. Về án phí: Ông Đặng Văn D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hành
chính phúc thẩm. Được đối trừ stiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
Biên lai số 0000169 ngày 25 tháng 4 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thái Nguyên (đã nộp đủ).
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND tỉnh Thái Nguyên;
- Cục THADS tỉnh Thái Nguyên;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu HS; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số 401/2024/HC-PT Bản án số 401/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 401/2024/HC-PT Bản án số 401/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất