Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 398/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 398/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Chuổi khởi kiện xin ly hôn anh Trần Văn Bảo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN N
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 398/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19 - 9 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Nguyễn Việt Thắng
Ông Hồ Quang Minh
- Thư phiên toà: Nguyễn Mỹ Tiên là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 511/2024/TLST-
HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 469/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1987 (Có mặt);
Bị đơn: Anh Trần Văn B, sinh năm 1983 (Có mặt);
Cùng cư trú: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/6/2024 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị C trình bày:
- V hôn nhân: Chị Nguyễn Thị C anh Trần Văn B kết hôn vào năm
2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà
Mau. Anh B ghen tuông cớ nên thường xuyên xúc phạm vợ gia đình vợ, hai
lần bóp cổ chị vào ban đêm. Do cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị đã từng nộp đơn khởi kiện xin ly hôn,
nhưng sau đó chị đã rút đơn khởi kiện nhằm tạo điều kiện cho anh B sửa đổi tính
tình nhưng anh B vẫn không thực hiện được. Do không còn tình cảm với anh B nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh B.
- Về con chung: Vợ chồng hai người con chung tên Trần Ngọc Huyền,
sinh ngày 01/9/2008 Trần Thị Ngọc Trân, sinh ngày 22/8/2010. Khi ly hôn, chị
C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng
nuôi con.
2
- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên tòa, bị đơn anh Trần Văn B trình bày:
- Về hôn nhân: Anh Trần Văn B thống nhất với lời trình bày của chị Nguyễn
Thị C vthời gian chung sống đăng kết hôn. Anh B thừa nhận bản thân
những khuyết điểm như chị C trình bày. Việc anh ghen tuông là do chị C thừa nhận
còn tình cảm với người đàn ông khác. Việc chị C cho rằng anh bóp cổ chị C
không đúng, anh chỉ đùa giỡn với chị C. Hiện nay anh B vẫn còn tình cảm với chị
C, mâu thuẫn giữa vợ chồng là không trầm trọng, các con vẫn còn nhỏ cần một gia
đình đầy đủ cha mẹ nên anh đề nghị chị C cho anh cơ hội hàn gắn mối quan hệ hôn
nhân. Trước yêu cầu xin ly hôn của chị C, anh B không đồng ý.
- Về con chung: Anh B thống nhất với lời trình bày của chị C về con chung.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn, anh B đồng ý giao các con cho
chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Anh sẽ tự thực hiện việc cấp dưỡng nuôi các con,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Anh B thống nhất với lời trình bày của chị C về tài sản
chung, không có ý kiến gì khác.
- Về nợ chung: Anh B thống nhất với lời trình bày của chị C về nợ chung,
không có ý kiến gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị C và anh Trần Văn B xác lập quan hệ hôn
nhân, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa
chị C và anh B là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Chị C xác định, do anh B ghen tuông cớ nên thường xuyên xúc phạm v
gia đình vợ, hai lần bóp cổ chị C vào ban đêm nên cuộc sống hôn nhân của vợ
chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay chị C
không còn tình cảm với anh B nên kiên quyết xin ly hôn.
Anh B xác định, mâu thuẫn giữa vợ chồng không trầm trọng, các con còn
nhỏ, anh B vẫn yêu thương chị C nên đề nghị chị C cho anh B hội hàn gắn mối
quan hệ hôn nhân, do đó anh B không đồng ý ly hôn với chị C.
Tuy anh B đề nghị hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị C nhưng anh B
không đưa ra được giải pháp để hàn gắn đoàn tụ. Chị C xác định hiện nay không
còn tình cảm với anh B nên nhất quyết xin ly hôn mặc dù đã được Hội đồng xét xử
hàn gắn đoàn tụ.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân được xác lập duy trì bằng tình yêu thương
của vợ chồng, trong khi chị C không còn tình yêu thương anh B thì việc gượng ép
chung sống cũng không mang lại hạnh phúc cho vợ chồng. Do chị C và anh B
không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nên
3
xác định chị C anh B đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị C,
cho chị C anh B ly hôn phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình.
[2] Về con chung: Vợ chồng hai người con chung tên Trần Ngọc Huyền,
sinh ngày 01/9/2008 Trần Thị Ngọc Trân, sinh ngày 22/8/2010. Khi ly hôn, chị
C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con.
Xét thấy, anh B đồng ý trước yêu cầu về con chung của chị C; các cháu
Huyền, Trân cũng nguyện vọng được sống cùng với mẹ chị C. Căn cứ vào
quyền lợi về mọi mặt của các cháu Huyền, Trân, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của chị C, giao các cháu Huyền, Trân cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng phù
hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C xác định đủ điều kiện để nuôi dưỡng các
con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên anh B không phải cấp dưỡng
cho các con.
[3] Vtài sản chung: ChC anh B thống nhất xác định không tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết. Nếu sau này đương sự yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng
vụ án khác.
[4] Vnợ chung: Chị C và anh B thống nhất xác định không nchung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xkhông xem xét, giải quyết.
Nếu sau này đương sự yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án
khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị C phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị C.
- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị C và anh Trần Văn B.
- Về con chung:
Giao cháu Trần Ngọc Huyền, sinh ngày 01/9/2008 cháu Trần Thị Ngọc
Trân, sinh ngày 22/8/2010 cho chị Nguyễn Thị C trực tiếp nuôi dưỡng.
4
Anh Trần Văn B quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cháu Huyền, cháu Trân không ai được cản trở. Anh B nghĩa vụ tôn
trọng quyền của cháu Huyền, cháu Trân được sống chung với chị C. Anh B không
phải cấp dưỡng cho cháu Huyền, cháu Trân.
- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị C phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng). Ngày 29/7/2024 chị C đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s0005379 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị C bị đơn anh Trần
Văn B có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST Bản án số 398/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất