Bản án số 386/2025/HC-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 386/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 386/2025/HC-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 386/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 386/2025/HC-PT
Ngày: 10/6/2025
Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Bùi Xuân Trng;
Bà Vũ Thị Thu Hà;
Bà Hoàng Th Bích Hi.
Thư ký phiên tòa: Ông Phan Nht Phong - Thư ký viên.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Ông Bùi Minh Nghĩa, Kiểm sát viên cao cp.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
209/2025/TLPT-HC ngày 13 tháng 3 năm 2025 v việc Khiếu kin quyết đnh
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” do kháng cáo của người khi kin
đối vi Bản án hành chính thẩm s 158/2024/HC-ST ngày 24 tháng 6 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 5749/2025/QĐ-PT ngày 26 tháng
5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Người khi kin: Ông Hoàng Văn N sinh năm 1959 Hoàng Th
Minh É sinh năm 1960; Cùng địa ch: S nhà A, ngõ F, t A phường T, qun L,
thành ph Hà Ni; Đu có mt.
Người đại din theo u quyn của ngưi khi kin: Ông Phm Hoàng H
sinh năm 1991; địa ch: Công ty L, Tng B tòa B, s A đường P, qun N, thành
ph Hà Ni; Có mt.
* Người b kin: Ch tch y ban nhân dân thành ph H;
Người đại din hp pháp: Ông Nguyn Trọng Đ Phó ch tịch; đơn
xin xét x vng mt.
* Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ch tch UBND y ban nhân dân qun L, thành ph Ni; Vng
mt.
2
2. UBND phường T, qun L, thành ph Hà Ni;
Người đi din hp pháp: Phm Th Bích H1 - Ch tịch; đơn xin
xét x vng mt.
3. Ông Hoàng Văn T sinh năm 1963 bà Th Bình S năm 1979;
Cùng địa ch: S nhà B N, t A, phường T, qun L, thành ph Hà Ni; Đều vng
mt.
4. Ông Hoàng Văn T1 sinh năm 1982 ông Hoàng Văn T2 sinh năm
1985; Cùng địa ch: t A phường T, qun L, thành ph Hà Ni; Đều vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án thẩm các tài liệu trong hồ vụ án, người khởi
kiện ông Hoàng Văn N và bà Hoàng Th Minh É trình bày:
Ông mảnh đất ti t A, phường T, qun L, Thành ph Ni.
Ngun gc thửa đt do c Hoàng Văn P (B đẻ ông N) nhn chuyển nhượng đất
ca ông Nguyễn Văn K năm 1984 với din tích 495m² và Hp tác xã Thch Bàn
cấp đất giãn dân vi diện tích 218m² cùng năm 1984. Trong quá trình s dng,
v chng ông N đã làm nhà, xây dựng công trình trên đất để sinh sng, sn xut,
chăn nuôi. Tuy nhiên, thc trạng đất s dụng đã sự thay đổi, thiếu ht so vi
thời điểm m 1984, mảnh đất ca v chng ông N ch còn s dng 616,5m²
đất.
Năm 2009, vợ chng ông N tách đất chia cho 02 người con trai ca mình:
ông Hoàng Văn T1 được chia 129,4m² đt ông Hoàng Văn T2 đưc chia
131m². Ông T1 và ông T2 đã được UBND qun L cp giy chng nhn quyn
s dụng đất năm 2015. Phần diện tích đất còn li là 375,6m² v chng ông N
vẫn đang sử dng.
Năm 2014, vợ chng ông N làm th tục để xin cp giy chng nhn
quyn s dụng đất vi phần đất din tích 375,6m², trong quá trình hoàn thin
h thì gia đình ông Hoàng Văn T Đơn gửi UBND qun L, Thành ph
Nội đòi quyền s dụng đất đối vi 44,6m²
đất thuc mt phn diện tích đất
375,6m² đất ca v chng ông N.
Trong quá trình gii quyết tranh chp ti UBND qun L, gia đình ông T
ch cung cấp được phiếu thu tiền đề ngày 01/6/1992, không có bt k tài liu nào
th hin mc giới, kích thước, din tích phn ao mà ông T nhn s dng. Vì vy,
Ch tch UBND qun L đã ra Quyết định s 1473/QĐ-CTUBND ngày
20/11/2018 bác yêu cu ca ông Hoàng Văn T, bà Hà Th B.
Sau đó, ông T tiếp tục có Đơn khiếu ni gi Ch tch UBND Thành ph H
khiếu nại đi vi Quyết định s 1473/QĐ-CTUBND ngày 20/11/2018 ca Ch
tch UBND qun L và được thgii quyết.
Ngày 20/10/2020, Ch tch UBND Thành ph H đã ban hành Quyết định
3
s 4716/QĐ-UBND kết luận đối với đề ngh kiện đòi 44,6m² của ông Hoàng
Văn T, Th B s xem xét, chp thuận Đơn khiếu ni ca ông
Hoàng Văn T, bà Hà Th B.
Do không đồng ý vi quyết đnh gii quyết khiếu ni ca Ch tch UBND
Thành ph H theo Quyết định s 4716/QĐ-UBND ngày 20/10/2020, ông Hoàng
Văn N, Hoàng Th Minh É đã khởi kin ti Tòa án nhân dân Thành ph
Ni yêu cu hy Quyết định s 4716/QĐ-UBND ngày 20/10/2020 ca Ch tch
UBND thành ph H.
Lý do khi kiện như sau:
Thứ nhất, Chủ tịch UBND Thành phố H căn cứ vào Bản đồ phường T lập
năm 1993-1996 xác định diện tích đất của gia đình ông T sử dụng tại tổ A,
phường T nguồn gốc từ thửa đất số 490, tờ bản đồ số 3c, phường T, diện tích
là 1.670m² là hoàn toàn không đúng do tờ bản đồ năm 1993-1996 có nhiều điểm
bất hợp lý. Nguồn gốc thửa đất của gia đình ông T trước đây đất ao của Hợp
tác T3, diện tích 1.492m², loại đất ao thửa đất số 490, tờ bản đồ số 6 (theo
tờ bản đồ địa chính năm 1993-1996 thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01). Năm
1992, gia đình ông T, ông M được Hợp tác T3 thanh cho 01 ao, tại thời
điểm không có sơ đồ mốc giới, kích thước và diện tích đất.
Tuy nhiên, diện tích đt của gia đình ông T, ông M th hin trên bản đồ
năm 1993-1996 1.670m²
đã khai tăng thêm 178m² so vi thời điểm ban đu.
Ngoài ra, trong quá trình ông T, ông M s dng, mt phn diện tích đất đã được
s dụng để làm đường, do đó phần diện tích đất nhà ông T, ông M không th
ợt quá 1.492m² đất.
Th hai, trong quá trình gii quyết Ch tch UBND Thành ph H ch
đạo S T4 thc hin vic kim tra hin trng s dụng đất, nhưng gia đình ông
Hoàng Văn N, Hoàng Th Minh É trình bày không nhận được kết qu đo
đạc c th đối vi thửa đất nhà gia đình ông N gia đình nhà ông T nên chưa
cơ sở ràng để xác định gia đình nhà ông T đang bị thiếu đất.
Năm 2013, ông M ông T t chia thửa đất s 180, t bản đồ s 01, ông
M được chia 915m² đất được UBND phường T cp giy chng nhn quyn
s dụng đất, mt phn diện tích đã sử dụng làm đường chưa diện tích bao
nhiêu, phn còn lại gia đình ông T đưc s dụng. Do đó, phn din tích mà gia
đình ông T s dng s không vượt quá 577m². Trong khi ông T đã được UBND
qun L cp giy chng nhn quyn s dụng đất đổi vi tng din tích đất là
661,8m².
Th ba, ngun gc s dng thửa đất ca ông Hoàng Văn N, bà Hoàng Th
Minh É thửa đất s 492, din tích 495m² ca b đ ông N mua năm 1984 của
ông Nguyễn Văn K đất th cư. Cùng năm 1984, ông N đưc HTX Thch Bàn
cấp đất giãn dân diện tích 218m². Như vy ông N, bà É s dng t năm 1984
đến năm 1990 là 713m² đã đưc hội đồng đăng ruộng đt xã T xác nhận năm
4
1987 đủ điu kin cp giy chng nhn, ông Thành V - Ch tch nhân
chng. Din tích ông N, É s dng thửa đất s 185 t bản đồ s 01 hin
trng ch có 616,5m², thiếu 96,5m².
Năm 2009, ông N xin tách tha s 185, t bản đồ s 01 thành 03 tha cho
con Hoàng Văn T1 tha s 185-1, t bản đồ s 01 din tích 122,2m²; Tha s
185-2, t bản đồ s 01 cho con là Hoàng Văn T2 din tích 118,2m²; Còn li tha
185-3 din tích 375,6m² do v chng ông N qun lý, s dng.
T những căn cứ trên, th xác định phn diện tích đất đang tranh chấp
44,6m² thuc phn diện tích đất thuc quyn s hu, s dng ca ông Hoàng
Văn N, bà Hoàng Th Minh É.
Người b kin là Ch tch y ban nhân dân thành ph H trình bày: Đối
vi yêu cu khi kin ca ông Hoàng Văn N Hoàng Th Minh É, đi din
y quyn ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H có ý kiến trên sở Quyết
định s 4716/QĐ-UBND ngày 20/10/2020, Ch tch y ban nhân dân thành ph
H không ý kiến khác với quan điểm đã thể hin ti Quyết định này. Đề ngh
Tòa án nhân dân thành ph Ni xét x v án theo đúng quy đnh ca pháp
lut.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ch tch y ban nhân dân
qun L trình bày như sau:
V quan điểm đối vi các ni dung ti Quyết định s 4716/QĐ-UBND
ngày 20/10/2020 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H v vic gii quyết
khiếu ni ca ông Hoàng Văn T và vbà Hà Th B (ln 2):
Ngày 20/11/2018, Ch tch y ban nhân dân qun L Quyết định s
1573/QĐ-CTUBND v vic gii quyết tranh chp quyn s dụng đt gia ông
Hoàng Văn T và v là bà Hà Th B vói ông Hoàng Văn N và v là bà Hoàng Th
Minh É; y ban nhân dân qun L gi nguyên quan đim ti Quyết định s
1573/QĐ-CTUBND ngày 20/11/2018 không ý kiến nào khác. Phn din
tích đất 44,60m² đang tranh chp (v trí gm các mc 1, A, D, E, 1 tại đồ
thửa đất do Ủy ban nhân dân phường T lp ngày 18/4/2014) thuc thửa đất s
490, t bản đồ 3C (Bản đ đo vẽ năm 1990) do Hp tác T3 quản lý; trước
năm 2000, ông Hoàng Văn N và v là bà Hoàng Th Minh É đã tự s dng trng
tre; đến năm 2014, ông N É xây dựng công trình ng bao không phép,
Ủy ban nhân dân phường T đã kế hoạch cưỡng chế, tuy nhiên ông N, É
xin được t d bỏ; nhưng ngay sau đó, vào tháng 12/2014, ông N É đã xây
dng lại công trình trên đất tường gch, ct st, mái lp tôn phc v làm kho
và chăn nuôi để s dụng cho đến nay.
- Ông Hoàng Văn T cho rng, phn diện tích 44,60m² đang tranh chp
thuc ranh gii tha ao do Hp tác nông nghiệp đấu thầu năm 1991 nên khi
trúng thầu thì đương nhiên thuc quyn s dng của gia đình ông; tuy nhiên, tài
liu do ông T cung cp ch phiếu thu tin ca Hp tác ngày 01/6/1992,
5
không bt c tài liu nào th hin mc giới, kích thước, din tích phn ao mà
ông T nhn bàn giao t Hp tác T3; do vy, không sở để công nhn
quyn s dụng đối vi din tích 44,60m² ti thửa đất s 180, t bản đ s 01 cho
ông Hoàng Văn Tbà Hà Th B.
T kết qu xác minh và nhận định trên, Ch tch UBND qun L ban hành
Quyết định s 1573/QĐ-CTUBND ngày 20/11/2018 v vic gii quyết tranh
chp quyn s dụng đất gia: ông Hoàng Văn T v Th B vi ông
Hoàng Văn N và v Hoàng Th Minh É. Theo đó, bác yêu cu ca ông
Hoàng Văn T Th B v việc đề ngh đưc công nhn quyn s dng
diện tích 44,60m² đất ao thuc thửa đất s 180, t bản đồ s 01, bản đồ địa chính
Thạch Bàn đo vẽ năm 1993-1996; địa ch thửa đất ti t A, phường T.
V vic thc hin các ni dung ch đạo ti Quyết định s 4716/QĐ-
UBND ngày 20/10/2020 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H: Ngày
10/01/2022, Tòa án nhân dân thành ph Ni Thông báo s 18/TBTL-
HCST v vic th v án hành chính thẩm khiếu kin yêu cu hy Quyết
định hành chính trong lĩnh vc quản đất đai ca Ch tch y ban nhân dân
thành ph H, người khi kin là ông Hoàng Văn N bà Hoàng Th Minh É; do
đó, y ban nhân dân qun L chưa có cơ s t chc thc hin theo Quyết định s
4716/QĐ-UBND ngày 20/10/2020 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph H.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận L đề nghị Tòa án nhân dân thành phố
Nội xem xét giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân phường T
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Văn T bà
Th B trình bày như sau:
Ngày 01/6/1992, gia đình ông mua 01 mảnh đất thanh của Hợp
tác xã T3 (có phiếu thu) với giá trị là: 5.300.000 đ. Mảnh đất của gia đình ông
thuộc thửa đất 490, tờ bản đồ 3c phường T, diện tích 1630m², loại đất ao
nguồn gốc của Hợp tác xã. Theo bản đồ mục của phường T lập 1993-1996:
Diện tích thửa đất ao Hợp tác nông nghiệp Thạch Bàn thuộc thửa đất số 180,
tờ bản đồ số 01, phường T, diện tích 1.670m², đăng tên chủ sử dụng đất
Hoàng Văn M, không thể hiện loại đất.
Khoảng năm 2010, gia đình ông Hoàng Văn N, Hoàng Thị Minh É
tự ý lấn chiếm đất của gia đình ông bà. Ngay khi biết việc này, ông bà đã thông
báo kịp thời cho UBND phường T, UBND quận L thành phố Nội. Năm
2014, gia đình ông N tiếp tục xây dựng chuồng trại để chăn nuôi. Tuy nhiên,
UBND phường đã kịp thời lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu hộ gia đình
ông N tự tháo dỡ công trình vi phạm nếu không sẽ bị cưỡng chế.
Khoảng tháng 12/2014, hộ gia đình ông N không những không tự giác
tháo dỡ công trình vi phạm còn hành vi ngang nhiên chống đối, thách
6
thức. Chính quyền phường, quận thành phố bằng việc xây dựng công trình
truồng trại để chăn nuôi. Việc làm này của hộ ông N, bà É gây bức xúc tạo thành
dư luận trong quần chúng nhân dân.
Sau nhiều năm ngậm đắng nuốt cay, gia đình ông đã gửi đơn tới
UBND phường T để giải quyết dứt điểm vụ việc. Tuy nhiên, n lực từ phía
chính quyền địa phương và gia đình gặp phải nhiều trở ngại từ sự thiếu thiện chí
hợp tác của gia đình ông N và bà É dẫn đến việc hoà giải không thành.
Sau nhiều lần hoà giải, giải quyết không thành cảm thấy chưa đúng v
nội dung kết quả giải quyết của UBND quận L. Ông, tiếp tục gửi đơn khiếu
nại tới UBND thành phố H. Ngày 20/10/2020, UBND thành phố H ban hành
Quyết định số 4176/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại của ông, bà. Căn cứ
Quyết định 4176/QĐ-UBND ngày 20/10/2020 của UBND thành phố H, trong đó
có nội dung: Căn cứ theo kết quả khôi phục ranh giới thửa đất số 180, tờ bản đồ
số 01, bản đồ địa chính phường T, tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm nghiên cứu trắc địa
công trình lập 08/1993 trên thực địa tại tổ A, phường T, quận L, đã xác định các
điểm mốc 11, 12, 13 và 14 nằm trên khuôn viên diện tích 375,6m² đất ông N, vợ
là bà É đang sử dụng tại tổ A, phường T (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất), trong đó diện tích 70m² đất (trong đó 44,6m² đất đang
tranh chấp nêu trên). Ngoài ra, tại quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 của
thành phố nêu: “Giao UBND quận L chỉ đạo UBND phường T căn cứ các
điểm mốc số 11, 12, 13 và 14, có diện tích 70m² thuộc thửa đất 180, tờ bản đồ số
01, bản đồ địa chính phường T, tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm nghiên cứu trắc địa
lập tháng 8/1993, được khôi phục trên thực địa tại tổ A, phường T, quận L ngày
25/02/2020, thực hiện: Xác định vị trí diện tích 44,6m² đất đang tranh chấp
(vị trí gồm các mốc 1, A, D, E, 1 tại sơ đồ thửa đất do UBND phường T ngày
18/4/2014, thuộc thửa đất số 490, tờ bản đồ 3C, bản đồ phường T lập đo vẽ năm
1990), hướng dẫn gia đình ông Hoàng Văn T khai, đăng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Từ những chứng cứ nêu trên ông khẳng định ông Hoàng Văn N, bà
Hoàng Thị Minh É đã lấn chiếm 70m² đất của gia đình ông tại thửa đất số
180, tờ bản đồ số 01 thuộc phường T, quận L, thành phố Hà Nội.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hoàng Văn T1 anh
Hoàng Văn T2 trình bày như sau: Nht trí vi ni dung trình bày yêu cu
khi kin ca b m các anh là ông Hoàng Văn N và bà Hoàng Th Minh É.
Ti Bản án hành chính thm s 158/2024/HC-ST ngày 24 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni đã quyết định:
Áp dng Điều 3, Điều 30, Điều 32, khoản 1 Điều 158; Khoản 1, đim a
khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều 204; Điều 206; Khoản 1 Điều 348 Lut T
tng hành chính; khoản 4 Điều 11, Điều 100, Điều 203, Điều 204 Luật Đất đai
7
năm 2013; Nghị định s 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính ph sa
đổi, b sung mt s Ngh đnh quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính Ph quy đnh chi tiết thi hành mt
s điu ca Luật Đất đai; Luật t chc chính quyền địa phương năm 2015; Lut
Khiếu nại năm 2011; Nghị định s 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 ca Chính
ph quy định chi tiết mt s điu ca Lut Khiếu ni; Lut Phí L phí; Lut
Người cao tui; Ngh quyết 326/2016 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí
và l phí Tòa án. Tuyên x:
Bác toàn b các yêu cu khi kin ca ông Hoàng Văn N và Hoàng
Th Minh É.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 01/7/2024 người khi kin ông Hoàng Văn
N và bà Hoàng Th Minh É có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Người khi kin người đại din theo u
quyn của người khi kiện đều cho rng Tòa án cấp thẩm thu thp tài liu
chng c đánh giá chứng c chưa đầy đ, không khách quan dẫn đến quyết
định không đúng, làm ảnh hưởng nghiêm trng đến quyn li ích hp pháp
của người khi kiện. Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm sa bản án thẩm
theo đúng nội dung kháng cáo.
Người b kiện đơn xin xét x vng mặt, nhưng trong đơn ni dung
th hin vic cung cp tài liu h chứng c liên quan đến v án, đã cung cấp
đầy đủ tại phiên tòa sơ thẩm. Ti cp phúc thm không b sung tài liu chng c
gì mi và cho rng Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn nội dung đơn khởi kin
của người khi kiện là đúng. Đề ngh Hội đng xét x gi nguyên toàn b quyết
định ca bản án sơ thẩm.
Sau khi phân tích tài liu trong h thì thấy Tòa án sơ thẩm bác toàn
b yêu cu khi kin ca ông Hoàng Văn N Hoàng Th Minh É đúng
quy định. Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin không xuất trình được tài
liu mi bo v cho nội dung kháng cáo nên không căn c chp nhn kháng
cáo. Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tng
hành chính, không chp nhn kháng cáo ca ông Hoàng Văn N và bà Hoàng Th
Minh É, gi nguyên bản án hành chính sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng
8
[1.1]. Bản án sơ thẩm xác định v đối tượng khi kin, thi hiu khi
kin, v quyết định hành chính liên quan, v cách những người tham gia t
tng trong v án đúng quy định pháp lut. Vic chng minh, thu thp chng c
đã được thc hiện đầy đủ và đúng theo quy đnh tại chương VI Luật T tng
hành chính.
[1.2]. Đơn kháng cáo của ngưi khi kiện được gửi đến Tòa án đm bo
đúng thi hn, hình thc, ni dung phù hp với quy định tại các điều 204, 205,
206 Luật Tố tụng hành chính, do đó được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.3]. Ti phiên tòa phúc thẩm, người b kin những người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan đã có đơn đề ngh xét x vng mt hoặc đã được triu tp
hp l đến ln th hai nhưng vắng mt không s kin bt kh kháng hoc tr
ngại khách quan. Căn cứ khoản 4 Điều 225 Lut T tng hành chính, Hội đồng
xét x quyết định gii quyết v án theo th tc chung.
[2]. Xét kháng cáo ca người khi kin, Hội đồng xét x thy trong quá
trình th gii quyết v án Tòa án cấp thẩm thu thp tài liu chng c
đánh giá chng c một cách đầy đủ, khách quan t đó phân tích đánh giá v
ngun gc diện tích đt tranh chp như sau: Diện tích đất của gia đình ông
Hoàng Văn T sử dụng tại tổ A, phường T có nguồn gốc thuộc thửa đất số 490, tờ
bản đồ 3C, phường T, diện tích 1.630m², loại đất ao (A), tên chủ sử dụng đất
Hợp tác xã. Ngày 01/6/1992, Hợp c T3 phiếu thu tiền của ông Hoàng
Văn M với số tiền 5.300.000 đồng, đề thanh lý ao (ông Hoàng Văn M là anh ông
Hoàng Văn T, đã chết tháng 11 năm 2023).
Theo Bản đồ, sổ mục kê phường T lập năm 1993-1996: Diện tích thửa đất
ao Hợp tác nông nghiệp Thạch Bàn được thể hiện thuộc thửa đất số 180, tờ
bản đồ số 01 phường T, diện tích 1.670m², đăng tên chủ sdụng đất ông
Hoàng Văn M, không thể hiện loại đất. m 2014, ông Hoàng Văn M ông
Hoàng Văn N tự phân chia diện tích thửa đất số 180, tờ bản đồ s01, phường T
thành 03 thửa đất, khai, đăng cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất.
Ngày 03/01/2014, UBND quận L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mã
số BT 954394, diện tích 310,4m² Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mã
số BT 954393, diện tích 351,4m² cho chủ sử dụng đất là ông Hoàng Văn T và vợ
là bà Thị B; ngày 15/9/2014, UBND xã T cấp Giấy đăng ký xác nhận đất đai
số 145/GXN-UBND, xác nhận ông Hoàng Văn M đang sư dụng diện tích
725,8m² thuộc thửa đất số 180-1, tờ bản đồ số 01, việc chưa thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông M do thửa đất không phù hợp quy hoạch
sử dụng đất vào mục đích đất ở.
Như vậy, diện tích đất ông Hoàng Văn M, ông Hoàng Văn T được UBND
quận L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND phường T cấp Giấy
đăng ký xác nhận đất đai có diện tích 1.387,6m² (310,4m² + 351,4m² + 725,8m²)
giảm 282,4m² so với diện tích đất thể hiện tại Bản đồ phường T lập năm
1993-1996. Theo ông T trình bày diện tích đất giảm là do một phần diện tích
9
gia đình lùi lại để mở rộng đường và một phần diện tích bị lấn chiếm chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Diện tích đất gia đình ông Hoàng Văn N sử dụng tại tổ A, phường T, quận
L nguồn gốc của ông Hoàng Văn P (bố đông Hoàng Văn N) nhận chuyển
nhượng của ông Nguyễn Văn K năm 1984. Ngày 07/01/1987, ông Hoàng Văn N
(Đơn ghi Lào) đơn xin đăng quyền sdụng đất, trong đó thể hiện thửa
đất số 492, tbản đồ số 16, xứ đồng Đội 13, diện tích ghi 411m², tẩy xóa thành
495m², loại ruộng đất T, nguồn gốc đất ghi HTX cấp, được tẩy a ghi thành
mua của ông K năm 1984.
Theo Bản đồ phường T lập năm 1990-1991, diện tích đất ông N sử dụng
thể hiện thuộc thửa đất số 492, tờ bản đồ sốô 3C, diện tích 495m² Sổ mục
thể hiện loại đất T+Q, đăng tên chủ sử dụng ông Hoàng Văn N (Sổ ghi là
Lào). Theo Bản đphường Thạch Bàn đo vẽ năm 1993-1996, thể hiện thuộc
thửa số 185, tờ bản đồ số 01, diện tích 470m², đăng tên chủ sử dụng Hoàng
Văn N (sổ ghi là Lào).
Trong quá trình sử dụng đất, ông Hoàng Văn N chia tách thửa đất thành
03 thửa để sử dụng và cho hai người con, gồm: Ông Hoàng Văn T1 sdụng
diện tích 122,2m² (đã được UBND quận L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất năm 2014), ông Hoàng Văn T2 sử dụng diện tích 118,7m², (đã được UBND
quận L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014). Ông Hoàng Văn N
sử dụng diện tích 375,6m² đất, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đo trong diện tích 375,6m² đất diện tích 44,60m² đang tranh chấp với gia
đình ông Hoàng Văn T.
Như vậy, diện tích ông Hoàng Văn N cùng ông Hoàng Văn T2, ông
Hoàng Văn T1 (con trai ông N, bà É) sử dụng tại tổ A, phường T có 616,5m² đất
tăng 146,5m² so với diện tích đất ông Hoàng Văn N đăng ký, thể hiện thuộc
thửa đất số 185, tờ bản đồ số 01, Bản đồ phường Thạch Bàn lập năm 1993-1996;
tăng 121,5m² so với diện tích 495m² đất thể hiện tại đơn ông Hoàng Văn N đăng
quyền sử dụng đất ngày 07/01/1987 Bản đồ phường T lập năm 1990-
1991, thể hiện thuộc thửa đất số 492, tờ bản đồ số 3C.
Việc tổ chức khôi phục ranh giới thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01, Bản đồ
địa chính phường T, tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm nghiên cứu trắc địa công trình
lập tháng 8/1993 trên thực địa tại tổ A, phường T, quận L, đã xác định các
điểm mốc: Số A, 12, 13 và 14 thuộc thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01, Bản đồ địa
chính phường T năm trên phần diện tích 375,6m² đất do gia đình ông Hoàng
Văn N, vợ bà Hoàng Thị Minh É đang sử dụng.
Căn cứ theo các mốc s11, 12, 13 và 14 thuộc thửa đất số 180, tờ bản đồ
số 01, Bản đồ địa chính phường T nằm trên phần diện tích do gia đình ông
Hoàng Văn N, vợ Hoàng Thị Minh É đang sử dụng được xác định diện
tích 70m² đất. Trong diện tích 70m² đất thuộc thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01,
10
Bản đồ địa chính phường T lập năm 1993 hiện do gia đình ông N đang sdụng
diện tích 44,60m² đang tranh chấp giữa gia đình ông Hoàng Văn N với gia
đình ông Hoàng Văn T.
Theo kết quả giải quyết đất đang tranh chấp giữa gia đình ông Hoàng Văn
T với gia đình ông Hoàng Văn N tại tổ A, phường T, quận L của UBND quận L,
đã xác định: “Phần diện tích đất 44,60m² đang có tranh chấp (vị trí gồm các mốc
1, A, D, E, 1 tại đồ thửa đất do UBND phường T lập ngày 18/4/2014) thuộc
thửa đất số 490, tờ bản đồ 3C (Bản đồ đo vẽ năm 1990) do Hợp tác nông
nghiệp quản lý; trước năm 2000, ông Hoàng Văn N và vợ là bà Hoàng Thị Minh
É đã tự sử dụng trồng tre; đến năm 2014, ông N É xây dựng công trình
tường bao không phép, Ủy ban nhân dân phường T đã kế hoạch cưỡng chế,
tuy nhiên ông N, bà É xin được tự dỡ bỏ, nhưng ngay sau đó, vào tháng
12/2014, ông N É đã xây dựng lại công trình trên đất tường gạch, cột sắt,
mái lợp tôn phục vụ làm kho và chăn nuôi để sử dụng”.
Như vậy, căn cứ theo kết quả khôi phục ranh giới thửa đất s180, tờ bản
đồ số 01, Bản đồ địa chính phường T, tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm nghiên cứu trắc
địa công trình lập tháng 8/1993 trên thực địa tại tA, phường T, quận L, cho
thấy: Trong tổng diện tích 375,6m² đất gia đình ông Hoàng Văn N đang sử dụng
tại tổ A, phường T, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện
tích 70m² đất thuộc thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01, Bản đồ địa chính phường T
lập năm 1993, chủ sử dụng là ông Hoàng Văn M (ông M là anh ông T).
Căn cứ theo kết quả khôi phục ranh giới thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01,
Bản đồ địa chính phường T, tỷ lệ 1/1000 do Trung tâm nghiên cứu trắc địa công
trình lập tháng 8/1993 trên thực địa tại tổ A, phường T, quận L, đã xác định
các điểm mốc số 11, 12, 13 và 14 nằm trên khuôn viên diện tích 375,6m² đất do
ông Hoàng Văn N, vợ là bà Hoàng Thị Minh É đang sử dụng tại tổ A, phường T
(chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Diện tích đất thuộc thửa
đất số 180, tờ bản đồ s01, Bản đồ địa chính phường T, lập tháng 8/1993, chủ
sử dụng đất là ông Hoàng Văn M được xác định có 70m² thuộc phần thửa đất có
diện tích 374,6m² đất do ông Hoàng Văn N, vợ là bà Hoàng Thị Minh É đang sử
dụng tại tổ A, phường T.
Do đó, ông Hoàng Văn T vợ Thị B đnghị công nhận quyền
sử dụng diện tích 44,60m² đất đang tranh chấp giữa gia đình ông Hoàng Văn T
với gia đình ông Hoàng Văn N tại tổ A, phường T, quận L thuộc thửa đất số
180, tờ bản đồ số 01, Bản đồ địa chính phường T, đo về 1993-1996, có diện tích
1.670m², chủ sử dụng đất là ông Hoàng Văn M là có căn cứ.
Việc ngày 20/11/2018, Chủ tịch UBND quận L có Quyết định số
1573/QĐ-CTUBND về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa: Ông
Hoàng Văn T, Thị B với ông Hoàng Văn N Hoàng Thị Minh É
nội dung: “Bác yêu cầu của ông Hoàng Văn T và bà Hà Thị B về việc công nhận
quyền sử dụng diện tích 44,60m² đất ao thuộc thửa đất số 180, tờ bản đồ số 01,
11
bản đồ địa chính Thạch Bàn đo vẽ năm 1993-1996; địa chỉ thửa đất tại tổ A,
phường T”, là không có cơ sở pháp lý.
Từ nhận định, đánh giá nêu trên, Tòa án cấp thẩm xác định Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố H đã ban hành Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày
20/10/2020 về giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông N bà É với ông T, bà B với
nội dung giải quyết như trong quyết định là đã đảm bảo đúng quy định của pháp
luật.
[3]. Trong quá trình thụ giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, ông
Hoàng Văn N bà Hoàng Thị Minh É cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ
nào mới chính tại phiên tòa hôm nay ông cũng không đưa ra được căn cứ
để chứng minh cho nội dung kháng cáo. Do đó, Hội đồng xét xử đồng tình với
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội, không chấp
nhận kháng cáo của ông Hoàng Văn N Hoàng Thị Minh É, giữ nguyên
toàn bộ quyết định của bản án sơ thẩm.
[4]. Về án phí: Mặc yêu cầu kháng cáo của ông Hoàng Văn N
Hoàng Thị Minh É không được chấp nhận nhưng ông N É đều người cao
tuổi nên được miễn án phí hành chính phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v Quc
hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l
phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của ông Hoàng Văn N và Hoàng Thị Minh É. Giữ
nguyên Bản án hành chính thm s 158/2024/HC-ST ngày 24 tháng 6 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni.
2. Về án phí: Ông Hoàng Văn N Hoàng Thị Minh É được miễn án
phí hành chính phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án hành chính phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND Thành ph Hà Ni;
- VKSND Thành ph Hà Ni;
- Cc THADS Thành ph Hà Ni;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
12
Bùi Xuân Trng
CÁC THẨM PHÁN
Vũ Thị Thu Hà Hoàng Thị Bích Hải
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Xuân Trọng
Tải về
Bản án số 386/2025/HC-PT Bản án số 386/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 386/2025/HC-PT Bản án số 386/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất