Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Thủy (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 38/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 38/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30-9-2024
V/v tranh chấp Hôn nhân và gia đình.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thị Hƣơng Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Hồng Canh
Ông Nguyễn Thành Lâm
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Đào Thư Toà án nhân dân huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Th
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ tham
gia phiên toà: Ông Đinh Tiến Kiên Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024. Tại trsở Toà án nhân dân huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai v án thụ lý số: 52/2024/TLST- HNGĐ ngày
03 tháng 5 m 2024 về tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 61/2024/QĐXXST-HNngày 30 tháng 8 năm 2024 Quyết
định hoãn phiên toà số 60/2024/QĐ HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2014 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Nguyn Th H, sinh năm 1971
Nơi trú: Khu 7, th trn T, huyn T, tnh P.
B đơn: Ông Đỗ Văn P, sinh năm 1970
Nơi trú: Khu 7, th trn T, huyn T, tnh P.
(Bà H đơn xin xét x vng mt và ông P vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai: Nguyên đơn Nguyễn Thị H trình
bày:
V quan h hôn nhân: ông Đỗ Văn P t nguyn m hiu không
b ai ép buc đăng kết hôn ngày 01 tháng 10 năm 1991 ti U ban nhân
xã L, huyn T (nay thị trấn T, huyện T), tỉnh P. (Do giấy chứng nhận kết hôn bản
gốc trên đường đến nộp đơn khởi kiện tại Toà án bị rơi mất giấy chng nhận kết
hôn bản gc nên tôi nộp bản sao trích lục kết hôn cho Toà án). Trong quá trình
chung sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc được một thời gian, sau đó thì vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn do ông P mối quan hệ với
người khác con riêng, không quan tâm đến vợ con, bỏ gia đình ông P
2
phải đi tù, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay, tôi đề nghị Toà
án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông P.
V con chung: Bà Nguyn Th H ông Đỗ Văn P có 02 con chung là:
1. Cháu Đỗ Thanh T, sinh ngày 02-8-1992
2. Cháu Đỗ Thị Như Q, sinh ngày 22-10-1994
Hiện nay các cháu đều đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay công sức đóng góp: H
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Phía b đơn là ông Đỗ Văn P: Qtrình gii quyết Toà án tiến hành các trình
t, th tc t tụng theo đúng quy đnh ca pháp lut báo gi ông P đến Toà án nhân
dân huyn Thanh Thu, tnh Phú Th làm vic, ông P đến Toà án làm việc nhưng
không viết bn t khai Toà án thông báo phiên hp cho ông P nng ông P c
tình trốn tránh không đến Tán làm vic nên không lấy được li khai ca ông Đỗ
Văn P và không tiến hành hoà giải được v án.
Toà án tiến hành xác minh được UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh P cho biết:
Nguyễn Thị H ông Đỗ Văn P vợ chồng đăng kết hôn hợp pháp tại
UBND xã L, huyện T (nay thị trấn T, huyện T, tỉnh P. Sau khi cưới, cuộc sống
vợ chồng giữa H và ông P h thuận hạnh phúc một thời gian ngắn, sau đó phát
sinh mâu thuẫn. Việc mâu thuẫn cụ thể như thế nào thì địa phương không nắm
được cthể. Nhưng ông P vi phạm pháp luật và phải đi chấp hành án phạt tù nhiều
năm. Vợ chồng ông P H đã sống ly thân nhau nhiều năm kể từ khi ông P đi
chấp hành án phạt tù. Sau khi ông P chấp hành án phạt xong trở về địa
phương sinh sống thì cuộc sống vợ chồng giữa ông P với bà H vẫn mâu thuẫn trầm
trọng sống ly thân cho đến nay. Quan điểm của địa phương đề nghị Toà án căn
cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết đảm bảo quyền li cho các bên đương
sự.
Vcon chung, tài sản chung, công nợ công sức thì do đương sự không
yêu cầu giải quyết quyết nên địa phương không có ý kiến gì.
Toà án tiến hành xác minh tại Chi hội phụ nữ khu 7 thị trấn T, huyện T, tỉnh
P được bà Nguyễn Thị T chi hi trưởng chi hội phụ nữ cho biết: Nguyễn Thị H,
sinh năm 1971 và ông Đỗ Văn P, sinh năm 1970 ng n sinh sống ở khu 7, thị
trấn T, huyện T, tỉnh P. H tham gia sinh hoạt trong Chi hội phụ nữ khu 7, thị
trấn T. Tuy nhiên, do H đi làm ăn Nội thỉnh thoảng mới về địa phương
thăm nhà và đóng các loại quỹ sinh hoạt Chi hội phụ nữ. Vì vậy, Chi hội phụ nữ và
địa phương chỉ biết vợ chồng bà H và ông P không chung sống với nhau, vợ chồng
mâu thuẫn trầm trọng nhưng không nắm mâu thuẫn cụ thể. Nay H đơn
đề nghị Tán giải quyết cho bà được ly hôn ông P thì quan điểm của Chi hội phụ
nữ đề nghị Toà án giải quyết đơn của Nguyễn Thị H để đảm bảo quyền lợi cho
người phụ nữ.
Phát biểu của Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh
Phú Thọ:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Toà án ghi biên bản phiên
toà và việc chấp nh pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét
xử Thư Toà án ghi biên bản phiên toà nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
3
định của pháp luật. Bị đơn đã đưc Tòa án triu tp và tống đạt các văn bn t tng
niêm yết hp l theo quy định ca pháp luật nhưng vắng mt không có lýdo.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khon 1 Điu 51; khon 1 Điu 56 Lut Hôn
nhân gia đình. Chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th H v quan h
hôn nhân, x cho bà H đưc lyn ông P.
V con chung: Bà Nguyn Th H ông Đỗ Văn P có 02 con chung là:
1. Cháu Đỗ Thanh T, sinh ngày 02-8-1992
2. Cháu Đỗ Thị Như Q, sinh ngày 22-10-1994
Hiện nay các cháu đều đã trưởng thành n không đề nghị Tòa án giải quyết
nên Toà án không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay công sức đóng góp: H
không yêu cầu.
Về án phí ly hôn: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân s; khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án. Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
V quan h pháp luật: Đây là v án Tranh chp Hôn nhân và gia đình theo
quy định ti khon 1 Điu 28 B Lut t tng dân s.
B đơn nơi trú ti ti khu 7, th trn T, huyn T, tnh P vy tranh
chp thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Thanh Thu, tnh
Phú Th theo quy định ti đim a khoản 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điu 39 B
Lut t tng dân s.
Tòa án đã xác minh ti Công an th trn Thanh Thu, huyn Thanh Thu,
tnh Phú Th hiện nay ông Đỗ n P h khẩu thường t ti khu 7, th trn T,
huyn T, tnh P, ngoài ra ông P không đăng tạm trú, tm vng đâu. Toà án đã
tống đạt hp l các văn bản t tng cho ông Đỗ Văn P nhưng ông P t chi không
nhn Tán nhân dân huyn Thanh Thu, tnh Phú Th đã lập biên bản làm căn
c tiến hành th tc niêm yết các văn bản t tng ca Toà án ti U ban nhân dân
th trn T ti nơi trú khu 7,th trn T, huyn T niêm yết ti Tr s Toà án
nhân dân huyn Thanh Thu, gi các văn bản qua đường bưu điện bng báo phát
cho ông P, nhưng ông P cũng t chi không nhn ông P không đến Toà án
vng mt phiên toà ln 2. vy, v án không tiến hành hòa giải được theo quy
định ti khoản 1 Điều 207 B Lut t tng dân s. Tòa án ch m phiên hp kim
tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c theo quy đnh ti khoản 2 Điều 208
B Lut t tng dân s. Tòa án nhân dân huyn Thanh Thu đã ra Quyết định đưa
v án ra xét x Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Đỗ Văn P bằng đường bưu
đin báo phát và niêm yết các văn bn t tụng đúng trình t quy định ca b lut t
tng dân s các quy định ca pháp lut nhưng ông P vn t chi không nhn
ông P biết vic bà H làm đơn khởi kiện đến Tán đề ngh cho bà được ly hôn ông
P nhưng ông Đỗ Văn P vn vng mt ti phiên tòa không lý do chính đáng
4
vậy căn cứ đim b khoản 2 Điu 227 ca B lut T tng dân s, Tòa án tiến hành
xét x vng mt ông P theo quy định ca pháp lut.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ
đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
đơn xin xét x vắng mặt, Hội đồng xét xử xét thấy đơn xin xét xử vắng mặt của
Nguyễn Thị H đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án nhân dân huyệnThanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ
đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyễn Thị H ông Đỗ Văn P đăng kết hôn ngày 02 tháng 10 năm
1991 tại UBND L, huyện T (nay thị trấn T, huyện T), tỉnh P. Khi kết hôn hai
bên tự nguyện, không bị ai ép buộc. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông P
hợp pháp được pháp luật bo vệ. Xét thấy Nguyễn Thị H ông Đỗ n P
cuộc sống chung vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến nay vchồng phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do H trình bày ông P mối quan hệ với người
khác con riêng, không quan tâm đến vcon, bỏ gia đình, vợ chồng đã
sống ly thân từ năm 2017 do ông P đi , từ đó vợ chồng chấm dứt mọi quan hệ
không ai còn quan tâm đến ai. Toà án xác minh tại nơi cư trú tại UBND thị trấn
nơi bà H ông P sinh sống thì tình trạng hôn nhân giữa bà H ông P phù hợp
với trình bày của H hiện nay ông P đã sống ly thân từ nhiều năm nay.
Quá trình giải quyết ông P không đến Toà án làm việc đã gây khó khăn cho việc
giải quyết vụ án. Căn cứ vào Điều 56 ca Luật hôn nn và gia đình, chứng tỏ tình
trạng hôn nhân giữa H và ông P mâu thuẫn rất trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đúng theo hướng dẫn tại
điểm a khoản 3 điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp
luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân gia đình. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H về việc xin ly hôn ông Đỗ Văn
P là cón cứ, đúng thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, xử cho bà
Nguyễn Thị H được ly hôn ông Đỗ Văn P.
[2.2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Đỗ Văn P có 02 con chung là:
1. Cháu Đỗ Thanh T, sinh ngày 02-8-1992
2. Cháu Đỗ Thị Như Q, sinh ngày 22-10-1994
Hiện nay các cháu đều đã trưởng thành. Tòa án không giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung, tài sn cho vay công sức đóng góp:
Không xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí: Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
[2.5] Quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo Bản án.
[2.6] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Thuỷ,
tỉnh Phú Thọ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khon 1 Điu 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 2
Điều 208, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điu 228, Điều 271, khoản 1 Điều
273 của Bộ luật T tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H về việc xin ly hôn ông
Đỗ Văn P. Xử cho Nguyễn Thị H được ly hôn ông Đỗ Văn P.
2. Về con chung: Hai con chung của Nguyễn Thị H ông Đỗ Văn P
Đỗ Thanh T, sinh ngày 02-8-1992 Đỗ Thị Như Q, sinh ngày 22-10-1994. Đều đã
trưởng thành, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung, tài sản cho vay và công sức đóng góp: Tòa án
không giải quyết.
4. Về án phí: Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003773 ngày 03 tháng 5 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vng mặt tại phiên toà quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản
án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Thuỷ;
- Chi cục THADS huyện Thanh Thuỷ;
- UBND thị trấn T, huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hƣơng Thủy
6
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất