Bản án số 38/2024/HC-ST ngày 22/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HC-ST ngày 22/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 38/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lâm Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 32/2024/HC-ST
Ngày 13 - 9 - 2024
V/v khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai”
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Lập
2. Bà Nguyễn Thị Kim
- Thư phn tòa: Bà Vũ ThLan Thư Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa:
Ông Bàn Quang Thảo Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số 64/2024/TLST-HC ngày 01 tháng 8 năm 2024
về việc “Khiếu kiện quyết định nh chính và hành vi hành cnh trong nh vực
qun lý đất đaitheo Quyết định đưa ván ra xét xử số 1442/2024/QĐST-HC
ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Đức H và Trn Th V
Địa chỉ: Tổ dân phố số 02, thị trấn Phố L, huyện Bảo T, tỉnh o Cai.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Trần Mạnh H
Địa chỉ: Số 007 phTán T, phường Cốc L, tnh ph C, tỉnh o Cai.
Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Người bị kiện:
- Ủy ban nhân dân huyện Bảo T, tỉnh Lào Cai;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Bảo T, tỉnh Lào Cai;
Địa chỉ: Số 133, đường Cách mạng tháng T, thị trấn Phố L, huyện Bảo T,
tỉnh Lào Cai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Minh Q Chức vụ: Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện Bảo T.
2
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Đỗ H Chức vụ:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bảo T. Có mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người
khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày
như sau:
Trước tháng 8/2012 gia đình ông Đức H, Trần Thị V sinh sống nhà
đất tại tổ dân phố số 3, thị trấn PhL, huyện Bảo T, tỉnh o Cai. Đến tháng
8/2012 gia đình ông H đã mua thêm 01 nhà đất gần ga PhLu, thuộc tổ n
phsố 2, thị trấn PhL, huyện Bảo T. Hai ngôi nhà u trên cách nhau vài trăm
t. Ngày 26/7/2019, gia đình ông H đã chuyển nhượng mảnh đất nhà ở tại địa
chỉ tổn phố số 2, thị trấn Phố L theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà i sản gắn liền với đất số phát nh BD 260672, số o sổ CH
01293 do UBND huyện Bảo T cấp ngày 20/11/2013 mang n người sử dụng ông
Đức H và Trần ThV cho bà Trần Thanh H, sinh năm 1966, thường trú tại t
11, phường Hai T, thành phố Phủ L, tỉnh H theo hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và nhà ở số công chứng 916, quyển số 01/2019/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 26/7/2019 tại Văn phòng công chứng Văn Hải.
Việc chuyển nhượng đã thực hiện xong, gia đình ông H đã nhận đủ tiền và
bà H đã nhận nhà, nhưng do thời điểm này đang dịch covid-19 nên bà H chưa có
nhu cầu nên cho gia đình ông H tiếp tục nhờ. Cũng do dịch nên H chưa
làm thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Đến khi H điều kiện
làm thủ tục đăng biến động quyền sử dụng đất thì hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đã hết hạn, nếu sang tên sẽ bị phạt
nên bà H nhờ vợ chồng ông H, bà V ra UBND thị trấn Phố L ký lại hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên không làm thủ tục hủy hợp đồng
đã công chứng tại văn phòng Công chứng Lê Văn Hải.
Do chưa nhu cầu sử dụng H tiếp tục cho gia đình ông H, bà V
nhờ. vậy, gia đình ông H, V cùng lúc sinh sống tại hai ngôi nhà tại tổ dân
phố số 2 số 3, để thuận tiện sinh hoạt của gia đình, học tập của các con nên
gia đình ông H đăng ký thường trú tại tổ dân phố số 2 nơi có ngôi nhà đã chuyển
nhượng cho bà H, nhưng hàng ngày vẫn thường xuyên qua lại sinh sống tại ngôi
nhà tại tổ dân phố số 3 đngủ do gia đình ông H bán hàng tại ga chăm sóc
cây cối.
Năm 2021 gia đình ông H bị thu hồi đất theo Quyết định số 460/QĐ-UBND
ngày 05/02/2021 của UBND huyện Bảo T về vic thu hồi đất để y dựng công
trình: Hồ trung m thtrấn Phố L, huyện Bảo T. Trong đó có nội dung:
“Điều 1. Thu hồi đất của Trần Thị V ông Đức H hiện đang sử
dụng đất tại tdân phố số 3, thị trấn Phố L, huyện Bảo T.
3
- Tổng diện tích thu hồi: 417,1m
2
…. do thu hồi đất: Để xây dựng công
trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T…
Trong đó bao gồm 60,0m
2
đất thuộc thửa đất số 147 tờ bản đồ số 66
357,1m
2
đất trồng cây lâu m thuộc thửa đất số 61, tờ bản đồ số 66 (đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Tại quyết định phê duyệt, UBND huyện Bảo T đã xác định hộ ông H chỉ
duy nhất một chỗ nhà đất tại địa chỉ tổ dân phố số 3, thị trấn Phố L,
huyện Bảo T nên gia đình đđiều kiện đđược nhà nước hỗ trợ một suất tái
định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013. Ngày
14/11/2022 UBND huyện Bảo T ban hành Quyết định số 7715/QĐ- UBND về
việc Phê duyệt kinh phí hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu thu tiền giao đất tái
định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/-CP ngày 15/5/2014.
Theo phụ biểu kèm theo quyết định số 7715/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của
UBND huyện Bảo T t gia đình ông H đưc giao 01 lô đất tái định là 112,6m
2
,
188 tại địa chỉ đường N10 với số tiền tái định hộ gia đình ông H phải nộp
88.480.000 đồng số tiền i định Ban quản dự án đầu y dựng huyện
(đại diện chđầu ) phải nộp thay cho hộ gia ông H 429.480.000 đồng.
Gia đình ông H đã nhiu lần gửi đơn lên UBND huyện Bảo T. Tuy
nhiên UBND huyện Bảo T không trả lời. Sau đó V tiếp tc gi đơn đến
UBND tỉnh o Cai. Đến ngày 06/02/2024 UBND huyện Bảo T ban hành văn
bản s 328/UBND-BT v việc trả li đơn đề ngh ca bà Trn Thị V. Trong
đó có nội dung:
…Căn cứ nội dung Biên bản xác minh nơi ở hiện tại của ông Vũ Đức H,
Trần Thị V tại buổi làm việc ngày 27/7/2023 giữa UBND thị trấn Phố L, ban
đại diện tổ dân phố số 3. Theo ý kiến của các ông Ngọc T thư chi bộ
tổ dân phố số 3, Thị H Tổ trưởng tổ dân phố số 3, ông Trương Hồng
Phong trưởng ban công tác MTTQ tổ dân phố s3 cho biết: ông Đức H,
Trần Thị V năm 2012 đã chuyển đến nhà tại tổ dân phố số 2, thị trấn Phố
L, không sinh sống tại khu vực đất thu hồi.
Như vậy theo điểm b khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 gia đình còn nhà
trong thị trấn (nơi có đất thu hồi) cho nên gia đình Trần Thị V được giao
01 thửa đất nộp tiền theo giá đất của UBND tỉnh quy định không được hỗ
trợ tiền sử dụng đất”.
Gia đình V không nhất trí với nội dung văn bản số 328/UBND-BT
ngày 06/02/2024 của UBND huyện Bảo T đã làm đơn khiếu nại (lần đầu) gửi
đến Chủ tịch UBND huyện Bảo T. Ngày 03/5/2024 Chủ tịch UBND huyện Bảo
T ban hành Quyết định số 1521/QĐ-UBND vviệc giải quyết khiếu nại của
Trần Thị V, với nội dung:
4
“…Quyết định: Điều 1: Không công nhận nội dung Trần Thị V, địa
chỉ: Tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L khiếu nại Văn bản số 328/UBND- BT ngày
06/02/2024 của UBND huyện Bảo T, về việc trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị
V. Trần Thị V yêu cầu hỗ trợ tái định đối với gia đình theo Điều 22 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ không căn cứ giải
quyết…”
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, ông H, bà V khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Văn bản số 328/UBND- BT ngày 06/02/2024 của UBND huyện
Bảo T về việc trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị V.
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện Bảo T phải thực hiện hỗ trợ suất tái định
cư tối thiểu thu tiền giao đất tái định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 cho gia đình ông H, V theo đúng nội dung
Quyết định số 7715/QĐ- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T.
Ngày 30/8/2024 ông H, V bsung yêu cầu khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết: Huỷ quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/5/2024 của Ch tịch
UBND huyện Bảo T về việc giải quyết khiếu nại của Trần ThV trú tại tổ
dân phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T (lần đầu).
Người đại diện theo ủy quyền của người bkiện ông Dỗ Bá H trình bày:
Về nguồn gốc sdụng đất: Ông Đức H Trần Thị V đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 863595, số vào sổ CS 02719, ngày
cấp 23/3/2018 tại thửa số 147, tờ bản đồ 66, diện tích 60m
2
, mục đích sử dụng
đất: Đất tại đô thị. Địa chỉ thửa đất tdân phố s3, thị trấn Phố L, huyện Bảo
T, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 015175, số vào sổ CH 01432
ngày cấp 02/4/2014 thửa số 61, tờ bản đsố 66, diện tích 354m
2
, mục đích sử
dụng đất: Đất trồng cây lâu năm. Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013
quy định: Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi về đất mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc gia, công
cộng, ông Đức H Trần Thị V đđiều kiện được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất.
Về trình tự thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị mới Cường
Thịnh, thị trấn Phố L Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 5/7/2019 của
UBND tỉnh Lào Cai vviệc phê duyệt dự án đầu xây dựng công trình: Hồ
trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T. UBND huyện Bảo T thực hiện trình tự
thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể n sau:
Ngày 09/7/2019, UBND huyện Bảo T đã giao Trung tâm Phát triển Quỹ
đất phối hợp với ban quản dự án đầu xây dựng huyện, UBND thị trấn Phố
5
L tổ chức họp công khai dự án triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư ng trình Hồ trung tâm, thị trấn Phố L.
Ngày 19/8/2020, UBND huyện Bảo T đã ban hành Thông báo thu hồi đất
số 720/TB-UBND để thực hiện dự án đầu xây dựng công trình: Hồ trung tâm
thị trấn Phố L, huyện Bảo T.
Ngày 21/7/2019, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với UBND thị
trấn Phố L, Chủ đầu tư hộ gia đình ông Đức H Trần Thị V đã tổ
chức tiến hành thống kê, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất, hoa màu
lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Ngày 27/11/2020, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện niêm yết công khai
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định tại tổ n phố số 3
UBND thị trấn Phố L.
Ngày 11/12/2020, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Bảo T tổ chức lấy
ý kiến dân về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định công trình
Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T.
Ngày 17/12/2020, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Bảo T phối hợp với
UBND thị trấn Phố L lập biên bản kết thúc niêm yết công khai dự thảo phương
án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định công trình Hồ trung tâm thị trấn
Phố L, huyện Bảo T.
Ngày 05/02/2021, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 460/QĐ-
UBND về việc thu hồi đất để xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L,
huyện Bảo T cụ thể thu hồi đất của ông Đức H Trần Thị V tại thửa số
61; 147, tờ bản đsố 66, mục đích sử dụng đất: Đất ở tại đô thị 60m
2
, Đất trồng
cây lâu năm 354m
2
.
Ngày 08/02/2021, UBND huyện Bảo T đã ban hành Quyết định số
467/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
để phục vụ công trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T trong đó hộ
gia đình ông Vũ Đức H và bà Trần Thị V.
Ngày 08/02/2021, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện niêm yết công khai
Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 08/2/2021 của UBND huyện Bảo T về việc
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định để phục vụ công trình Hồ
trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T.
Ngày 04/3/2021, Ban Quản dự án đầu xây dựng huyện ban hành
thông báo số 04/TB-QLDA về việc thanh toán tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng công trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T vào ngày 06/3/2021.
Hộ ông Vũ Đức H và bà Trần Thị V đã nhận tiền và bàn giao mặt bằng.
Ngày 11/5/2022, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện phối hợp với phòng
Tài nguyên và Môi trường, UBND thị trấn Phố L các hộ gia đình họp lấy ý
kiến về Phương án bố trí, sắp xếp tái định cho các hộ thuộc diện bồi thường
6
giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình: Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện
Bảo T.
Ngày 31/5/2022, UBND huyện Bảo T ban hành Phương án giao đất tái
định cư cho các hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L, huyện Bảo T.
Ngày 12/7/2022, Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện Bảo T niêm yết
công khai Phương án giao đất tái định tại Thông báo số 143/TB-PTQĐ ngày
12/7/2022.
Ngày 14/11/2022, UBND huyện Bảo T ban hành Quyết định số 7715/QĐ-
UBND ngày 14/11/2022 Phê duyệt kinh phí hỗ trợ suất tái định tối thiểu và
thu tiền giao đất tái định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014.
Ngày 27/7/2023, UBND thị trấn Phố L làm việc với tổ dân phố số 3 về việc
xác minh nơi ở của các hộ gia đình trong diện giải phóng mặt bằng, thu hồi đất tại
buổi làm việc các thành viên xác định ông Vũ Đức H và bà Trần Thị V khoảng t
năm 2012 chuyển đến sinh sống tại tn phố số 2, thị trấn Phố L.
Ngày 06/02/2024, UBND huyện Bảo T trả lời đơn của Trần Thị V do Văn
phòng UBND tỉnh Lào Cai chuyển đến ngày 18/01/2024 với nội dung “Căn cứ
nội dung Biên bản xác minh nơi ở hiện tại của ông Vũ Đức H, Trần Thị V tại
buổi làm việc ngày 27/7/2023 giữa UBND thị trấn Phố L, Ban đại diện tổ dân
phố số 3. Theo ý kiến của các ông bà: Lê Ngọc T - Bí thư chi bộ tổ dân phố số 3;
bà Hà Thị H - Tổ trưởng tổ dân phố số 3; ông Trương Hồng Phong - Trưởng ban
công tác MTTQ tổ dân phố số 3 cho biết: ông Đức H, bà Trần Thị V năm
2012 đã chuyển đến nhà tại tổ dân phố s2, thị trấn Phố L, không sinh sống
tại khu vực đất thu hồi. Như vậy, theo điểm b khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013
gia đình còn nhà ở trong địa bàn thị trấn (nơi có đất thu hồi) cho nên gia đình bà
Trần Thị V được giao 01 thửa đất ở và nộp tiền theo giá đất của UBND tỉnh quy
định không được hỗ trợ tiền sử dụng đất.
Căn cứ hồ thu hồi đất thấy tại thời điểm thu hồi đất ông Đức H
Trần Thị V cung cấp biên lai thanh toán tiền điện tại cột 14 đường
Hồng Phong, tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T hóa đơn thanh
toàn tiền nước địa chỉ tại 281 đường Hồng Phong, tổ dân phố số 2, thị trấn
Phố L. Như vậy, tại thời điểm thu hồi đất ông Đức H Trần Thị V
không sinh sống trên thửa đất thu hồi.
Do đó, UBND huyện Bảo T đã thực hiện trình tự thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo đúng quy định của Luật đất đai năm 2013 các văn
bản hướng dẫn thi hành. Việc ông Đức H Trần Thị V yêu cầu Tòa án
hủy bỏ Văn bản số 328/UBND-BT ngày 06/02/2024 của UBND huyện Bảo T;
Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Bảo
7
T và buộc UBND huyện Bảo T thực hiện htrợ suất tái định tối thiểu thu
tiền giao đất tái định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ là không có cơ sở.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức đối thoại nhưng
không thành vì các đương sự đều giữ nguyên quan điểm của mình. Vì vậy, vụ án
được đưa ra xét xử theo quy định ca pháp luật.
Tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện vắng mặt
đơn đnghị xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Người đại
diện theo uỷ quyền của người bị kiện mặt tại phiên toà giữ nguyên quan
điểm giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân
công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật tố tụng hành
chính các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về thụ vụ án; thu thập
tài liệu, chứng cứ, việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật tố tụng hành
chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử sơ thẩm vụ
án hành chính.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố
tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 193 Luật
tố tụng hành chính, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện tuyên hủy
Văn bản số 328/UBND- BT ngày 06/02/2024 của UBND huyện Bảo T vviệc
trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị V; Huỷ quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày
03/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Bảo T về việc giải quyết khiếu nại của
Trần Thị V trú tại tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T (lần đầu); Buộc
Ủy ban nhân dân huyện Bảo T phải thực hiện hỗ trợ suất tái định tối thiểu
thu tiền giao đất tái định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 cho gia đình ông H, V theo đúng nội dung Quyết định số
7715/QĐ- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến
của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về đối tượng khởi kiện, quyền khởi kiện, thẩm quyền giải quyết và
thời hiệu khởi kiện
8
Ông Đức H, Trần Thị V khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết huỷ
Văn bản số 328/UBND- BT ngày 06/02/2024 của UBND huyện Bảo T vviệc
trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị V; Huỷ quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày
03/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Bảo T về việc giải quyết khiếu nại của
Trần Thị V trú tại tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T (lần đầu); Buộc
Ủy ban nhân dân huyện Bảo T phải thực hiện hỗ trợ suất tái định tối thiểu
thu tiền giao đất tái định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 cho gia đình ông H, V theo đúng nội dung Quyết định số
7715/QĐ- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T. Đây quyết định
hành chính, hành vi hành chính ca UBND huyn Bo T thc hin trong quá
trình quản lý nhà nưc v đất đai nh hưởng trc tiếp đến quyn, li ích hp pp
ca ông H, V. Thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 30,
Điều 32 Luật tố tụng hành chính. Vụ án được khởi kiện trong thời hiệu quy định
tại Điều 116 Luật tố tụng hành chính.
Đối với Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của UBND
huyện Bảo T vviệc thu hồi đất để xây dựng công trình: Hồ trung tâm thị trấn
Phố L, huyện Bảo T; Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của
UBND huyện Bảo T về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cho các hộ gia đình, nhân để phục vụ xây dựng công trình: Hồ trung tâm thị
trấn Phố L, huyện Bảo T; Quyết định số 7715/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của
UBND huyện Bảo T về việc phê duyệt kinh phí hỗ trợ suất tái định tối thiểu
và thu tiền giao đất tái định cư theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2024 liên quan đến hộ ông Đức H. Đây là những quyết định
hành chính có liên quan đến yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. vậy, cần
phải xem xét tính hợp pháp của các quyết định hành chính trên.
[2] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày
05/02/2021; Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 08/02/2021; Quyết định s
7715/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T.
Đối với các quyết định trên do UBND huyện Bảo T đúng thẩm quyền.
Tuy nhiên, về trình tự thủ tục ban hành Quyết định số 467/-UBND ngày
08/02/2021 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư ban hành
không đúng trình tự thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 69 Luật đất
đai, quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, h
trợ, tái định không trong cùng một ngày nhưng không ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích của đương sự.
Như vậy, các quyết định trên được ban hành đảm bảo quyền lợi ích
hợp pháp của đương sự và đúng theo quy định của pháp luật.
[3] Xét tính hợp pháp của Văn bản số 328/UBND-BT ngày 06/02/2024
9
3.1 V thm quyn ban hành: UBND huyn Bo T ban nh n bản s
328/UBND-BT ngày 06/02/2024 không đúng thẩm quyn theo quy định ti
khoản 8 Điều 29 Lut t chc chính quyền địa pơng năm 2019 Thông số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 ca Thanh tra Chính ph quy định quy trình
x đơn khiếu nại, đơn tố o, đơn khiến ngh, phn ánh. Thm quyn ban nh
n bản tr lời đơn tn ca Ch tch UBND huyn Bo T.
3.2 Về nội dung văn bản:
UBND huyện Bảo T nhận được đơn đề nghị của Trần Thị V do Văn
phòng UBND tỉnh Lào Cai chuyển đến ngày 18/01/2024 tại văn bản số
30/VPUBND-TCD ngày 11/01/2024, đơn nội dung: “Gia đình thuộc diện
bồi thường, hỗ trtái định để xây dựng dự án: Hồ trung tâm thị trấn Phố
L huyện Bảo T. Gia đình đề nghị xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư cho
gia đình..”. Ngày 06/02/2024, UBND huyện Bảo T ban hành văn bản số
328/UBND-BT về việc trả lời đơn đề nghị ca Trần Thị V, nội dung:
“…Căn cứ nội dung Biên bản xác minh nơi hiện tại của ông Đức H,
Trần Thị V tại buổi làm việc ngày 27/7/2023 giữa UBND thị trấn Phố L, ban đại
diện tổ dân phố số 3. Theo ý kiến của các ông bà Lê Ngọc Thư bí thư chi bộ tổ
dân phố số 3, Thị Huyền Tổ trưởng tổ dân phố số 3, ông Trương Hồng
Phong trưởng ban công tác MTTQ tổ dân phố số 3 cho biết: ông Vũ Đức H
Trần Thị V năm 2012 đã chuyển đến nhà tại tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L,
không sinh sống tại khu vực đất thu hồi.
Như vậy theo điểm b khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 gia đình còn nhà
trong địa bàn thị trấn (nơi đất thu hồi) cho nên gia đình Trần Thị V
được giao 01 thửa đất ở và nộp tiền theo giá đất của UBND tỉnh quy định không
được hỗ trợ tiền sử dụng đất”.
Theo người khởi kiện trình bày, trước tháng 8/2012 gia đình ông Vũ Đức
H, Trần Thị V sinh sống nhà, đất tại tổ dân phố số 3, thị trấn Phố L,
huyện Bảo T, tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là nhà, đất tổ dân phố số 03) đã được
UBND huyện Bảo T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM 863595, số
vào sổ CS 02719 ngày 23/3/2018 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT
015175, số vào sổ CH 01432 ngày 02/4/2014.
Đến tháng 8/2012 gia đình ông H, bà V đã mua thêm nhà, đất thuộc tổ
dân phố số 2, thị trấn PhL, huyện Bảo T, tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là nhà,
đất tổ dân phố số 02) đã được UBND huyện Bảo T cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà i sản gắn liền với đất số phát hành BD
260672, số vào sổ CH 01293 ngày 20/11/2013 mang tên Vũ Đức H, Trần Thị
V. Ngày 26/7/2019 ông H, V đã chuyển nhượng nhà, đất tổ dân phố số 02
cho bà Trần Thanh H theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà
số công chứng 916, quyền s01/2019/TP-CC-SCC/HĐGD ngày 26/7/20219
10
tạin phòng công chứng Lê Văn Hải. Việc chuyển nhượng đã thực hiện xong,
gia đình ông H, V đã nhận đủ tiền bà H đã nhận nhà, tuy nhiên do dịch
bệnh Covid-19 nên H vẫn cho gia đình ông H, V nhvà chưa làm thủ
tục đăng biến động chuyển nhượng quyền sdụng đất với nhà, đất tổ dân
phố số 02. Đến năm 2020, do đã quá thời hạn đăng ký biến động nên hai bên
lại Hợp đồng chuyển nhượng tại UBND thị trấn Phố L để H làm thủ tục
đăng biến động chuyển nhượng đối với nhà, đất trên.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ông Đức H Trần Thị V chủ sở
hữu hợp pháp của nhà, đất tổ dân phố s03 nhà, đất tổ dân phố s02. Ngày
26/7/2019, ông H, bà V chuyển nhượng nhà, đất tổ dân phố s02 cho Trần
Thanh H theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà Số công
chứng 916, quyển số 01/2019/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 26/7/2019 tại Văn
phòng công chứng Lê Văn H. Tuy nhiên, do điều kiện khách quan nên đến năm
2020 mới thực hiện thủ tục đăng biến động chuyển nhượng theo quy định.
Theo hồ chuyển nhượng nhà, đất tdân phố số 02 do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Bảo T, tỉnh Lào Cai cung cấp, ông H, bà V H lập
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất, số hợp
đồng 353/HĐCN-QSDĐ vào ngày 20/10/2020 tại UBND thị trấn Phố L, tỉnh
Lào Cai Đăng biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai cùng ngày 20/10/2020.
Ngày 05/02/2021, UBND huyện Bảo T ban hành Quyết định số 460/QĐ-
UBND về việc thu hồi đất để xây dựng công trình Hồ trung tâm thị trấn Phố L,
huyện Bảo T đối với hộ ông H, bà V đối với nhà, đất tổ dân phsố 03. Như vậy,
xác định ông H, V đã chuyển nhượng nhà, đất tổ n phố số 02 trước thời
điểm UBND huyện Bảo T ban hành Quyết định thu hồi đất đối với nhà, đất tổ
dân phố số 03, ông H, V không còn người sử dụng hợp pháp đối với nhà,
đất tổ dân phố số 02. Do đó, tại thời điểm Quyết định thu hồi đất, ông H,
V chỉ có một nơi ở duy nhất là nhà, đất tổ dân phố số 03.
Đối với việc UBND huyện Bảo T cho rằng tại thời điểm thu hồi đất ông
H, V không sinh sống trên thửa đất thu hồi thể hiện qua việc ông H, V
cung cấp biên lai thanh toán tiền điện tại cột 14 đường Hồng Phong, tổ dân
phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T và hóa đơn thanh toán tiền nước địa chỉ tại
281 đường Lê Hồng Phong, tổ dân phố số 2, thị trấn Phố L.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ông H, bà V khai nhận để thuận tiện sinh hoạt
của gia đình, học tập của các con nên từ ngày 28/8/2012 đã đăng hộ khẩu
thường trú tại nhà, đất tổ dân phố số 02. Tuy ông H, V không còn chủ sở
hữu hợp pháp của nhà, đất tdân phố số 02 nhưng theo trình bày gia đình ông,
vẫn sinh sống, sinh hoạt song song tại hai ngôi nhà do nhà, đất tổ dân phố số
02 nhà kiên cố, điều kiện sinh hoạt đảm bảo hơn nhà, đất tổ dân phố số 03 là
11
nhà tạm, vẫn chuồng trại chăn nuôi hoa màu (Theo biên bản kiểm tài
sản). Ngoài ra, ông H, V cung cấp Giấy xác nhận ngày 07/5/2024 của ông
Nguyễn Văn C tổ trưởng tổ điện xóm chăn nuôi, tổ dân phố số 03 Giấy xác
nhận dùng điện nhờ ngày 07/5/2024 của ông Ngô Văn T về việc trước đây gia
đình ông H, V sử dụng điện chung với xóm chăn nuôi nhưng do cột điện
tạm bị đổ nên đã sử dụng điện nhờ của hộ ông Ngô Văn T. Các hộ gia đình liền
kề nhà, đất tổ dân phố số 03 gồm ông Ngô Văn Thảo, ông Trần Viết Nam tại
Đơn xin xác nhận ngày 04/9/2024 cũng xác nhận nội dung tại thời điểm nhà
nước có thông báo thu hồi đất năm 2020 và quyết định thu hồi đất năm 2021 gia
đình ông H, V ở, trồng trọt, chăn nuôi tại nhà, đất tổ dân phố số 03, tại
thời điểm đó gia đình ông, không bỏ hoang nhà cũng không cho ai thuê
hoặc mượn nhà. Do đó, việc gia đình ông H, V sinh sống, sinh hoạt tại cả hai
nhà, đất nêu trên nhưng chỉ có một nơi ở duy nhất là nhà, đất tổ dân phố số 03
đúng, phù hợp với thực tế phù hợp với lời khai của những người làm chứng
tại đơn xin xác nhận.
Như vậy, Văn bản số 328/UBND-BT ngày 06/02/2024 của UBND huyện
Bảo T đã đánh giá chưa đúng thực tế, khách quan, toàn diện đối với chỗ của
ông H, bà V tại thời điểm thu hồi đất.
[4] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày
03/5/2024
4.1 Về thẩm quyền ban hành:
Ngày 03/5/2024, Chủ tịch UBND huyện Bảo T ban hành Quyết định số
1521/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại lần đầu của Trần Thị V đúng thẩm
quyền theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại năm 2011 Thông số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn khiến nghị, phản ánh.
4.2 Về trình tự, hình thức, thời hiệu giải quyết khiếu nại.
Ngày 18/01/2024, Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai chuyển đơn của
Trần Thị V đến UBND huyện Bảo T. Ngày 06/02/2024, UBND huyện Bảo T
ban hành Văn bản số 328/UBND-BT vviệc trả lời đơn đối với Trần Thị V,
bà V không đồng ý với văn bản trả lời nên đã làm đơn khiếu nại lần đầu gửi đến
Chủ tịch UBND huyện Bảo T để được giải quyết. Ngày 03/5/2024 Chủ tịch
UBND huyện Bảo T đã ban hành Quyết định số 1521/QĐ-UBND về việc giải
quyết khiếu nại của Trần Thị V. Như vậy, về trình tự, hình thức, thời hiệu
giải quyết khiếu nại đảm bảo theo quy định tại các Điều 27; 28; 29; 31 Điều
32 Luật khiếu nại năm 2011.
4.3 Về nội dung quyết định:
Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/5/2024 nội dung: “…Quyết
định: Điều 1: Không công nhận nội dung Trần Thị V , địa chỉ : Tổ dân phố
số 2, thị trấn Phố L khiếu nại Văn bản số 328/UBND- BT ngày 06/02/2024 của
12
UBND huyện Bảo T, về việc trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị V. Trần Thị
V yêu cầu hỗ tr tái định đối với gia đình theo Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ không căn cứ giải
quyết…”. Nội dung quyết định dựa trên nội dung Văn bản số 328/UBND-BT
ngày 06/02/2024 của UBND huyện Bảo T về việc xác định tại thời điểm thu hồi
đất ông H, V không sinh sống tại khu vực đất thu hồi nên gia đình Trần
Thị V được giao 01 thửa đất và nộp tiền theo giá đất của UBND tỉnh quy định
không được hỗ trợ tiền sử dụng đất. Như đã phân tích trên, tại thời điểm
quyết định thu hồi đất gia đình ông H, V không còn đất ở, nhà nào khác
trên địa bàn thị trấn Phố L chỉ duy nhất một chỗ nhà, đất tổ dân phố
số 03 nên đủ điều kiện để được nhà nước htrợ một suất tái định theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 điểm a khoản 1 Điều 6
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định vbồi thường, hỗ trợ,
tái định khi nnước thu hồi đất nội dung này đã được UBND huyện Bảo T
phê duyệt, bồi thường tại quyết định số 7715/QĐ-UBND ngày 14/11/2022.
vậy, Văn bản số 328/UBND-BT ngày 06/02/2024 Quyết định số 1521/QĐ-
UBND ngày 03/5/2024 không thực hiện nội dung quyết định số 7715/QĐ-
UBND ngày 14/11/2014 của UBND huyện Bảo T nên đã xâm phạm nghiêm
trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông H, V, dẫn đến việc ông H, V
không được hỗ trợ suất tái định tối thiểu thu tiền giao đất tái định theo
Quyết định số 7715/- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T. Hơn
nữa, Văn bản số 328/UBND-BT ngày 06/02/2024 Quyết định số 1521/QĐ-
UBND ngày 03/5/2024 cũng không phải là văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
Quyết định số 7715/QĐ- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện Bảo T về
việc pduyệt kinh phỗ trợ suất i định tối thiểu thu tiền giao đất tái
định cư theo khoản 1 Điều 22 Nghđịnh s47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ. Do đó, cần phải hu bỏ Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày
03/5/2024 của Chủ tịch UBND huyện Bảo T.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ
chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên người khởi kiện
không phải chịu án phí hành chính thẩm theo quy định của pháp luật. Người
bị kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 193 của Luật tố tụng hành chính; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đức H Trần
Thị V về việc:
- Hủy Văn bản số 328/UBND- BT ngày 06/2/2024 của UBND huyện Bảo
T về việc trả lời đơn đề nghị của bà Trần Thị V.
13
- Hủy Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/5/2024 của Chủ tịch
UBND huyện Bảo T về việc giải quyết khiếu nại của Trần ThV trú tại tổ
dân phố số 2, thị trấn Phố L, huyện Bảo T (lần đầu).
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện Bảo T phải thực hiện hỗ trợ suất tái định
cư tối thiểu thu tiền giao đất tái định đối với hộ ông Đức H, Trần
Thị V theo Quyết định số 7715/QĐ- UBND ngày 14/11/2022 của UBND huyện
Bảo T.
2. Về án phí hành chính sơ thẩm: Ông Vũ Đức H và bà Trần Thị V không
phải chịu án phí hành chính thẩm; hoàn trả lại cho ông Đức H Trần
Thị V 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí hành chính
thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0000116 ngày
01/8/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai. UBND huyện Bảo T, tỉnh
Lào Cai phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hành chính sơ thẩm.
Đương smặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án hành chính
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án hành chính thẩm trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- Cục THADS tỉnh Lào Cai;
- UBND tỉnh Lào Cai;
- Các đương sự;
- Lưu HSVS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Khanh
Tải về
Bản án số 38/2024/HC-ST Bản án số 38/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HC-ST Bản án số 38/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất