Bản án số 378/2025/DS-PT ngày 26/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 378/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 378/2025/DS-PT ngày 26/11/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 378/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơnTrương Thị H khởi kiện yêu cầu bị đơn Phan Ngọc D phải tháo dỡ cổng khung sắt đang chắn tại hẻm B N trả lại lối đi chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 378 /2025/DS-PT
Ngày: 26-11-2025.
V/v “Tranh chấp lối đi chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Tuyết.
Các Thẩm phán: Ông Lê Ngọc Minh và ông Trần Minh Quang
- Thư phiên toà: Ngô Tiểu Linh Đan Thư Toà án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Trương Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 11 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 322/2025/DSPT ngày
06/10/2025 về việc “Tranh chấp lối đi chung”, do bản án dân sự thẩm số:
96/2025/DS-ST ngày 06/6/2025 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk (Nay Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk) bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 369/2025/QĐXXPT- DS ngày 23
tháng 10 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Trương Thị H, sinh năm 1964, ông Trần K, sinh năm
1964; Địa chỉ: Số A T, phường B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Phan Ngọc D, sinh năm 1963; Địa chỉ: Số B N, phường B,
tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Minh H1, sinh năm 1987; Địa
chỉ: Số E đường A, thôn A, phường B, tỉnh Đắk Lắk(có mặt).
Người bo vệ quyền và li ch hp pháp: Ông Phan Ngọc N, sinh năm
1954 lut sư - văn phòng L2- Đoàn lut sư tỉnh Đ(vắng mặt).
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B. (Sau sáp nhp thành Ủy ban
nhân dân phường B) (vắng mặt).
+ Bà Phạm Thị N1, sinh năm 1970, ông Tạ Đức L, sinh năm 1973; Địa chỉ:
Số D T, phường B, tỉnh Đắk Lắk(vắng mặt).
+ Ông Phan Ngọc N, sinh năm 1954; Địa chỉ: Số E đường A, thôn A,
phường B, tỉnh Đắk Lắk(vắng mặt).
+ Nguyễn Thị N2, sinh năm 1966; Phan Thị Ngọc H2, sinh năm
1986; Ông Phan Minh H3, sinh năm 1994;
Cùng địa chỉ: Số B N, phường B, tỉnh Đắk Lắk (đều vắng mặt).
+ Ông Phan Minh H1, sinh năm 1987; Địa chỉ: Số E đường A, Buôn M,
tỉnh Đắk Lắk(có mặt).
+ Bà Lê Thị L1, sinh năm 1977, ông Đặng Hoàng P, sinh năm 1976; Địa
chỉ: Số B L, phường B, tỉnh Đắk Lắk (đều vắng mặt).
4. Người làm chng
+ Ông Võ Ngọc Q, sinh năm 1955. Địa chỉ: K, phường B, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
+ Ông Lê Hồng T, sinh năm 1959. Địa chỉ: Số B N, phường B, tỉnh Đắk
Lắk(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên
đơn bà Trương Thị H, ông Trần K trình bày:
Trương Thị H, ông Trần K (nguyên đơn) yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Phan Ngọc D (bđơn) phải tháo dỡ cổng khung sắt đang chắn tại hẻm
B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk để trả lại lối đi chung để vào đt của
gia đnh nguyên đơn.
Về nguồn gốc đt: Tháng 11 năm 2019, nguyên đơn nhn chuyển nhượng
của Phạm Thị N1 quyền sử dụng đt thuộc thửa đt số 156, tbản đsố 20,
diện tích 81,8m
2
, tọa lạc tại hẻm B N, tổ dân phố F, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp Giy chứng nhn quyền
sử dụng đt (GCNQSDĐ), quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đt
số CS 045464 cp ngày 08/11/2019. Trên đt đã có 01 căn nhà cp 4 và có lối đi
chung là đường H N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Đường đi chung
này chiều rộng khoảng 2,4m, chiều dài khoảng 30m; đã được công nhn trên
hệ thống bản đồ địa chính thể hiện trên sơ đồ thửa đt ghi nhn trên Giy
chứng nhn quyền sử dụng đt được cp. Khi chuyển nhượng Phạm Thị N1
cũng không nói thêm g về con đường đi này. Kể từ khi nhn chuyển nhượng
quyền sử dụng đt gia đnh nguyên đơn đã sử dụng lối đi chung hẻm S N,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk nói trên. Lối đi chung này lối đi duy
nht của gia đnh nguyên đơn.
Đến khoảng giữa tháng 8/2020, bị đơn lắp cổng bằng khung sắt chiều rộng
2,4m, chiều cao khoảng 1,6m, giáp đường N và khóa lại, bít lối đi chung tại hẻm
BN, phường T, thành phố B, không cho gia đnh nguyên đơn sử dụng lối đi
chung nói trên. Việc bị đơn bít lối đi chung không cho gia đnh nguyên đơn đi
qua làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt của gia đnh nên
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải tháo dcổng khung sắt đang chắn tại
hẻm B N trả lại lối đi chung.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền
của bị đơn ông Phan Minh H1 trình bày như sau:
- Về nguồn gốc, quá trnh sử dụng, quan điểm của bị đơn cũng như gia đnh
bị đơn giữ nguyên như tại các phiên tòa thẩm, phúc thẩm, không đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể:
Bị đơn chỉ đồng ý cho nguyên đơn được quyền sử dụng chung lối đi con
hẻm B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk để ra đường chính Nguyễn Văn
C, khi gia đnh nguyên đơn phải đền cho bị đơn số tiền bằng 1/2 giá trị của
con hẻm theo kết quả định giá tại thời điểm xét xử theo quy định của pháp lut.
- Về nguồn gốc đt: Bị đơn chủ sử dụng thửa đt số 28, tờ bản đồ số 20,
diện tích 1.245,6m², tọa lạc tại 2 N, phường T, Tp ., đã được Ủy ban nhân dân
(UBND) Tp . cp giy CNQSD đt số AL 642108 ngày 28/5/2008 vị trí từ trong
nhà bị đơn ra đường N một con hẻm sử dụng riêng cho gia đnh bị đơn gia
đnh ông Nguyễn T1 (cu ruột bị đơn). Con hẻm tài sản trên đt của riêng
gia đnh bị đơn tạo dựng.
Về nguồn gốc lối đi dn từ đường N vào nhà số B N phường T của bị đơn:
Trước năm 1975, thửa đt số 28 của cha mẹ bị đơn. Năm 1971, cha mẹ bị
đơn cho anh trai ông Phan Ngọc D1, đến năm 1990, ông D1 bán lại cho cu
ruột là ông Nguyễn T1, ông T1 đi chung trên con đường này. Năm 1991, do con
hẻm từ nhà bị đơn ra đường N chỉ có 0,9m chiều ngang rt khó khăn cho việc đi
lại, nên bị đơn mua thêm 1,5 mét ngang của ông Phan Ngọc N cho đủ rộng
(2,5m). Việc mua bán hai bên viết giy tay, kèm theo giy chứng nhn nhà
và đt ở do Sở Xây dựng tỉnh Đ cp.
Năm 2007, khi đường N được mở rộng có vỉa hè, bị đơn đã đổ bê tông con
hẻm này từ mép đường Nguyễn Văn C vào tới nhà bị đơn.
Năm 2007 vợ chồng Lê Thị L1 Đặng Hoàng P mua lại căn nhà số B
N, phường T của ông Phan Ngọc N. Năm 2017, ông P, L1 xây dựng nhà trên
phần đt phía sau nhà 251 Nguyền Văn C1 nối thông vào nhà 251 Nguyễn Văn
C để ra đường N, khi ông P, L1 mở cửa ra con hẻm y th bị đơn ngăn cản,
tranh chp nên vợ chồng ông P, bà L1 đã viết giy cam kết có nội dung "vừa rồi
em mua 01 đất 251/1 Nguyễn Văn C.. xây nhà...và làm mái hiên ra
ngoài lấn ra đường đi của anh V (tức D). Vy tôi viết giấy này làm chứng có lấn
ra ngoài, nên khi nào anh V sử dụng... thì em tự động tháo dỡ tr lại hiện trạng
ban đầu”.
Sau đó bà L1, ông P xây bít lối đi tnhà sau ra đường N, rồi bán căn bán
nhà phía sau này cho nguyên đơn. Như vy, tại thời điểm nguyên đơn mua nhà
của bà L1, ông P lối đi ra đường N từ nhà nguyên đơn ra đường N thông qua nhà
251. Về lối đi, ông D đã làm hàng rào, cổng ngõ tách biệt giữa lối đi và nhà phía
sau nhà L1. Sau khi mua, nguyên đơn ngang nhiên nhờ UBND phường T phá
bỏ hàng rào, cổng ngõ của nhà bị đơn để ra đường là trái pháp lut.
Về loại đt sử dụng làm lối đi: Bđơn c định diện tích đt này đt ở.
Bởi v, trước năm 1975 cho đến ngày 15/10/1993 toàn bộ đt nhà giáp với
mặt tiền đường quốc lộ 21, sau này quốc lộ B bây giờ đường N đều
đt ở, hoàn toàn không có khái niệm phân biệt từng loại đt. Chỉ khi Lut đt đai
năm 1993 hiệu lực, th mới quy đinh về phân loại đt được quy định tại Điều
11 Lut đt đai năm 1993. Đến năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 64
hướng dn thi hành lut Đt đai, th mới quy định phân loại đt ở (hay còn goi là
"thổ cư") và quy định hạn mức đt được cp.
Nay nguyên đơn khởi kiện tranh chp lối đi, bị đơn ý kiến như sau: Căn
cứ Điều 254 BLDS (2015) quy định quyền về lối đi qua bt động sản liền kề, bị
đơn đồng ý cho nguyên đơn được quyền sử dụng chung con hẻm S N để ra
đường chính Nguyễn Văn C. Tuy nhiên, bị đơn yêu cầu Toà án buộc nguyên
đơn phải đền cho bị đơn số tiền bằng 1/2 giá trị theo kết quả định giá đt
ODT diện tích 107.8m2 giá trị đt công trnh xây dựng giá
3.378.396.000đồng.
Đối với kết quả thẩm định, đo v k thut, định giá tài sản bđơn không
ý kiến g. Về chi phí tố tụng đề nghị thực hiện theo quy định pháp lut.
* Người liên quan trnh bày:
- Đại diện UBND phường T trình bày: Đường H N, phường T, thành phố
B lối đi chung vào các thửa đt 156, 30, 28, tờ bản đồ số 20, phường T từ
trước năm 2006 (năm 2006 thửa đt số 30 của ông Nguyễn T1 đã được cp Giy
chứng nhn quyền sử dụng đt đã thể hiện đường đi rộng 03m).
Thời điểm H nhn chuyển nhượng đt năm 2019 đã con đường hẻm
chiều rộng khoảng 2,9m - 3m, đường được thể hiện trên GCNQSDĐ của thửa
đt số 30 (thửa 156, tờ bản đồ địa chính số 20 hiện nay được cp cho gia đnh bà
H là một phần thửa đt số 30 tách ra) và do UBND phường quản lý.
Đối với nội dung đương sự cho rằng việc đường hẻm trước kia nhỏ hơn
01m, nên bị đơn đã bỏ tiền ra mua thêm đt làm đường hẻm rộng khoảng 3m
như hiện nay làm lối đi chung địa phương không biết.
Đối với tờ bản đồ giy số 20, tại phường T hiện nay đã được quản bằng
tờ bản đồ số trên hệ thống số hóa do Sở T quản như văn bản đã cung cp cho
Tòa án. Ngoài ra chúng tôi không có nội dung g cung cp thêm.
- Theo bản trình bày của Nguyễn Thị N2, Phan Thị Ngọc H2, ông
Phan Minh H3: Các ông vợ, con của bị đơn. Đối với nguồn gốc con
đường đúng như bị đơn trnh bày, không bổ sung g thêm đồng thời xin vắng
mặt.
- Ông Phan Ngọc N trình bày: Năm 1975, tôi mua của Nguyễn Thị H4
một ngôi nhà cp 4 trên đt diện tích 425m
2
nay số nhà B N, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Giáp ranh phía Tây với lô đt của tôi con đường
hẻm rộng 0,9m chạy dọc từ ngoài đường Quốc lộ 26 vào nhà đt của bố tôi là cụ
Phan T2. Năm 1981, bố tôi cPhan T2 qua đời, để lại nhà đt này cho em trai
tôi ông Phan Ngọc D sử dụng. Do lối đi từ nhà ra đường quá hẹp, xe máy
không qua được, nên để tạo điều kiện cho ông Phan Ngọc D lối đi rộng hơn
cũng để đt của ông D giá trị hơn, sau khi thỏa thun, ngày 21/12/1991
tôi đã chuyển nhượng lại cho ông D một phần diện tích đt liền kề lối đi. Phần
đt này có vị trí tứ cn như sau:
Phía Đông giáp đt của tôi dài 25m; Phía Tây giáp lối đi của ông D dài
25m; Phía Bắc giáp đt của ông D rộng 02m; Phía Nam giáp Quốc lộ B (nay
đường N), rộng 1,5m; Giá chuyển nhượng 90 chvàng y (chín mươi chỉ) đ
ông D mở rộng lối đi từ nhà ông D ra đường N. Việc sang nhượng tôi viết
cho ông D Giấy sang nhưng đất làm lối đi”. Ông D đã trả đủ 90 chỉ vàng cho
tôi.
Ngày 14/3/1992, tôi được Sở Xây dựng tỉnh Đ cp Giy chứng nhn sở hữu
nhà. Căn cứ vào thực địa giy sang nhượng lối đi, Sở Xây dựng tỉnh Đ xác
định lối đi giáp ranh phía Tây đt chiều rộng 2,5m, dài 25m sử dụng riêng
cho 02 nhà. do SXây dựng ghi 02 nhà, do ngôi nhà phía sau nhà tôi
trước nhà ông D nguồn gốc của bố tôi (Cụ P) xây cho anh trai tôi. Sau đó,
anh trai tôi cho cu ruột tôi là ông Nguyễn T1 sử dụng, nên khi đo v, cp quyền
sở hữu, Sở Xây dựng ghi thực trạng sử dụng riêng của 02 gia đnh. Sau khi được
Sở Xây dựng tỉnh Đ cp chứng nhn quyền sở hữu nhà số 84 ngày 14/3/1992,
tôi đã giao cho ông D 01 bản phô tô làm bằng chứng.
Năm 2007, vợ chồng Thị L1 ông Đặng Hoàng P nhn chuyển
nhượng lại căn nhà của tôi tại số B N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Năm 2017, ông P, L1 xây dựng nhà trên phần đt phía sau nhà số B N nối
thông vào nhà 251 Nguyễn Văn C để ra đường N, chkhông thông ra đường
hẻm này như hiện nay.
Sau đó, L1, ông P bít lối đi vào nhà 251 Nguyễn Văn C để bán căn nhà
này cho người khác, đồng thời bán căn nhà phía sau cho bà H. Bà H ngang nhiên
mở cổng ngõ đi qua lối đi riêng của ông D.
Tôi xác định tại khu dân này những người sinh sống trước năm 1975
đều công nhn lối đi này là lối đi riêng của gia đnh ông D ông D mua thêm
của tôi như ông D trnh bày là đúng,
Đối với diện tích đttôi bán cho ông D làm lối đi đt ở. Nay các bên
có tranh chp tôi đồng ý với ý kiến của ông D, chp nhn yêu cầu của bà H được
quyền sử dụng chung con hẻm S N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk để ra
đường chính Nguyễn Văn C, tuy nhiên bà H phải nghĩa vụ đền bù cho ông D
số tiền bằng ½ giá trị của con hẻm theo giá thị trường tại thời điểm xét xử theo
quy định.
+ Ông Nguyễn Văn C2 trình bày: Nguồn gốc tại hẻm B N, phường T,
thành phố B.
Bố tôi Nguyễn T1 (chết năm 2022) khi còn sống bố tôi nhn chuyển
nhượng của ông D1 (ông D1 là cháu của ông T1, anh ruột của ông D) tại thời
điểm nhn chuyển nhượng đã con hẻm này nhưng nhỏ hơn hiện tại chiều
ngang khoảng 0.9m nên bố tôi thỏa thun đổi đt để mở đường với ông N
(cũng cháu ruột của ông T1) cụ thể ông N đang sdụng số nhà B N, gia đnh
sử dụng số nhà 251/1 Nguyễn Văn C tứ cn phía Nam giáp đt ông N đlại
cho ông N 03m ngang theo mặt đường hẻm, dài hết đt (tính theo hướng từ
Đông sang T) ông N nghĩa vụ cắt một phần đt tại địa chỉ 251, chiều ngang
1,5m theo (mặt đường Nguyễn Văn C) dài đến đt nhà tôi. Việc đổi đt thực
hiện bằng miệng không lp hợp đồng v tt cả là anh em họ hàng.
Sau khi đổi đt ông N đã làm nhà đồng thời chừa lại vị tđã đổi để làm
đường đi vào đt của gia đnh tôi như hiện trạng hiện nay. Quá trnh sử dụng gia
đnh tôi bán một phần thửa đt cho H2 (hiện nay không biết địa chỉ), sau
nhiều lần chuyển nhượng th hiện nayH, ông K là người quản lý đt.
Từ trước đến nay gia đnh tôi vn sử dụng đi trên con đường này, hiện
trạng con đường (mặt đường Nguyễn n C) đã được ông D làm cổng đóng lại
giao cha khóa cho gia đnh tôi để đi lại nếu không đi th đóng lại. Đề nghị
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp lut.
+ Thị L1 trình bày: Trước đây tôi nhn chuyển nhượng đt của
một người tôi không nhớ tên, tại thời điểm nhn chuyển nhượng đã lối đi
trước, kích thước đường đi đã thể hiện trên bản đồ đt đai.
Theo thời khai của ông N cho rằng tôi bít lối đi vào nhà 251/1 không
đúng sự tht. Tại thời điểm tôi chuyển nhượng cho bà N2 đã có lối đi rồi.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tôi đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp lut, đồng thời xin vắng mặt.
+ Phạm Thị N1 trình bày:
Giữa năm 2019, tôi nhn chuyển nhượng của Thị L1 01 n n
tại hẻm S N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Trước khi giao dịch chuyển
nhượng tôi lên Ủy ban nhân dân phường T và Phòng tài nguyên môi trường
thành phố B tm hiểu về quyền sử dụng đt này và thy không có tranh chp nên
tôi đã nhn chuyển nhượng. Lúc thỏa thun chuyển nhượng tôi đã thy vào căn
nhà có con đường đi nhưng cụ thể chiều ngang con đường rộng bao nhiêu th tôi
không biết. Trong thời gian tôi sử dụng tôi có lên xuống dọn dẹp căn nhà nhưng
không thy ai ý kiến g. Sau đó, tôi nhu cầu bán lại căn nhà hợp
đồng chuyển nhượng cho vợ chồng H, ông K. Trong quá trình H dọn về
th xảy ra tranh chp về con đường đi. Khi tôi nhn chuyển nhượng của nhà
L1 th không xảy ra tranh chp g trên Giy chứng nhn quyền sử dụng đt
vn thể hiện con đường đi rõ ràng không tranh chp.
Khi L1 chuyển nhượng cho tôi th L1 cũng không nói g v con
đường nên tôi cũng không biết g về nguồn gốc của con đường này. Khi tôi
chuyển nhượng cho bà H, ông K tôi không thỏa thun g về con đường này. Nay
bà H, ông K khởi kiện ông D th tôi không có ý kiến g.
Người làm chng ông Q, ông T đều trình bày: Ban đầu đường H N
chiều rộng khoảng 0.9m nên gia đnh ông D đã mua thêm đt của ông N
chiều rộng 1.5m để làm đường đi như hiện nay.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 96/2025/DS-ST ngày 06/6/2025 của Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (nay TAND khu vực 1), tỉnh Đắk
Lắk đã quyết định:
Căn cứ Điều 176, Điều 254 của Bộ lut Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 10 Điều 12, Điều 170, Điều 203 Lut đt đai 2013 sửa đổi,
bổ sung năm 2018;
Tuyên xử: Chp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Thị H
và ông Trần K.
Buộc ông Phan Ngọc D phải tháo dỡ cổng rào bằng sắt kích thước
ngang 2,4m, cao 1,6m tiếp giáp đường N tại hẻm S N, phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk để trả lại lối đi công cộng diện tích 94,8 m
2
(kích thước theo
sơ đồ trích đo hiện trạng).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền yêu
cầu thi hành án và quyền kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 19/6/2025, bị đơn ông Phan Ngọc D đơn kháng cáo bản án: Đ
nghị cp phúc thẩm không chp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện;
bị đơn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử buộc
Trương Thị H ông Trần K đền cho ông Phan Ngọc D số tiền bằng 1/3 giá
trị của con hẻm theo giá thị trường tại thời điểm xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu:
Về tố tụng: Trong quá trnh thụ lý giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký Tòa án và các đương sự đã chp hành đúng quy định của Bộ lut
tố tụng dân sự.
Về nội dung: Qua phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
vụ án, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308
Bộ lut tố tụng dân sự Không chp nhn kháng cáo của bị đơn ông Phan Ngọc
D; Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số. 96/2025/DS-ST ngày 06/6/2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (nay TAND khu vực 1), tỉnh Đắk
Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu hồ vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án, nhn thy như sau:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn Phan Ngọc D đã được nộp trong
thời hạn lut định thuộc trường hợp miễn nộp tạm ứng án phí nên được xem
xét, giải quyết theo trnh tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn Phan Ngọc D.
[2.1] Về nguồn gốc đất: Căn cứ vào lời trnh bày của các đương sự, hồ
địa chính và tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định nguồn gốc thửa đt
156 tờ bản đồ s20 của vchồng nguyên đơn nguồn gốc đt của cụ Phan
T2 (cT2 cha đẻ của ông Phan Ngọc D1, ông Phan Ngọc D). m 1971, cụ
T2 cho ông Phan Ngọc D1 một phần thửa đt (thửa đt 30), phần đt còn lại cụ
T2 sử dụng. Năm 1981, cụ T2 qua đời để lại thửa đt 28 căn nhà trên đt cho
ông Phan Ngọc D. Sau đó, ông Phan Ngọc D1 không sử dụng đã chuyển nhượng
thửa đt 30 cho ông Nguyễn T1 (ông Nguyễn T1cu của ông D1 và ông D).
[2.2] Tài liệu trong hồ thể hiện trong quá trnh sử dụng đt các chủ sử
dụng đt ông Phan Ngọc D (thửa đt số 28) ông Nguyễn T1 (thửa đt số
30) đã tiến hành kê khai đăng ký quyền sử dụng đt như sau:
Ngày 29/6/2006, ông Nguyễn T1 được UBND thành phố B cp GCNQSD đt số
AĐ 800506 đối với thửa đt số 30, tờ bản đồ số 20 thể hiện thửa đt 30 giáp con
đường gần 03 mét.
Ngày 28/5/2008, ông Phan Ngọc D được UBND thành phố B cp GCNQSD đt
số AL 642108 đối với thửa đt số 28, tờ bản đồ số 20.
Tại đồ k thut thửa đt của các Giy chứng nhn quyền sdụng đt nêu
trên đều xác định phần đt tranh chp là đường đi và không thuộc quyền sử dụng
đt của các thửa đt số 28, 30 tbản đồ s20. Sau khi được cp Giy chứng
nhn quyền sử dụng đt th ông Nguyễn T1 và ông Phan Ngọc D không ý
kiến g.
Tại Công văn số 4037/CNBMT-TTLT ngày 01/12/2021 của Chi nhánh
Văn phòng Đăng đt đai thành phố B biên bản xác minh ngày 18/9 /2023
được đại diện UBND phường T, thành phố B cung cp thông tin thể hiện lối đi
tại hẻm S N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk hiện trạng chiều rộng
2,4m giáp đường N, chiều dài 36,80m đi qua các thửa đt 156, 30, 28, tờ bản đồ
số 20 con đường đi đã được cp nht trên hệ thống bản đồ địa chính do
Nhà nước quản nên đây con đường đi công cộng không phải là lối đi riêng
của bt cứ cá nhân, hộ gia đnh nào.
Quá trnh sử dụng đt, ngày 07/4/2007 ông Nguyễn T1 tách một phần đt
của thửa đt 30 thành thửa đt 156 để chuyển nhượng cho Trần Phương
H5 ông Phạm Hữu N3 (khi ông T1 chuyển nhượng thửa đt 156 cho bà H5,
ông N3 vợ và các con của ông T1 đều ký vào hợp đồng chuyển nhượng.
Ngày 16/3/2017, vchồng Trần Phương H5 ông Phạm Hữu N3
chuyển nhượng thửa đt 156 này cho ông Đặng Hoàng P và bà Lê Thị L1;
Ngày 22/7/2019 ông Đặng Hoàng P bà Lê Th L1 tiếp tục chuyển
nhượng thửa đt 156 cho bà Phạm Thị N1.
Đến ngày 08/11/2019, N1 đã chuyển nhượng lại toàn bộ quyền sdụng
đt thửa đt 156 nói trên cho vợ chồng bà Trương Thị Hông Trần K.
Đối với căn nhà số B N đầu hẻm (thửa đt 155) có nguồn gốc của ông Phan
Ngọc N chuyển nhượng cho bà Lê Thị L1 và ông Đặng Hoàng P vào năm 2007.
Hơn nữa, Quá trnh giải quyết ván ông Nguyễn Văn C2 con của ông
Nguyễn T1 là người đang sử dụng thửa đt 30 trnh bày: gia đnh tôi sử dụng số
nhà 251/1 Nguyễn Văn C phía sau căn nhà của ông N 251 Nguyễn Văn C. Tại
thời điểm nhn chuyển nhượng đã con hẻm này nhưng lối đi nhỏ chiều
ngang khoảng 0,9 mét nên cha tôi ông Nguyễn T1 cu ruột của ông N
thỏa thun với ông N cụ thể: ông Nguyễn T1 đổi cho ông N 03m chiều ngang
theo mặt đường hẻm, chiều dài hết đt (tính theo hướng từ Đông sang T), ông N
nghĩa vụ cắt một phần đt chiều ngang 1,5m (theo mặt đường Nguyễn Văn C
tại địa chỉ 251) chiều dài từ đầu hẻm 251 đến đt nhà ông T1 để mở rộng đường
hẻm. Sau đó ông T1 chuyển nhượng đt phần đt kế cạnh phần đt của ông N
cho bà H5, ông N3, qua nhiều lần sang nhượng nay là đt của nguyên đơn, phần
còn lại gia đnh ông T1 sử dụng cho đến nay.
Qua đó xác định: Căn nhà 251 mặt đường Nguyễn Văn C L1, ông P
nhn chuyển nhượng của ông Phan Ngọc N vào năm 2007. Thửa đt 156 liền kề
phía sau nguồn gốc là đt của ông Nguyễn T1. m 2017 L1, ông P nhn
chuyển nhượng lại của ông N3, H5 (người mua đt của ông T1) sau đó làm
nhà. 02 (hai) thửa đt này bà L1 nhn chuyển nhượng của 02 gia đnh khác nhau
theo nphân tích trên. Nên Toà án cp thẩm chp nhn toàn byêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn căn cứ, đúng quy định của pháp lut. Do đó,
kháng cáo của bị đơn ông Phan Ngọc D không có cơ sở để chp nhn, cần giữ
nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Phan
Ngọc D không được chp nhn nên ông D phải chịu án phí phúc thẩm. Tuy
nhiên, bị đơn ông Phan Ngọc D là người cao tuổi nên được miễn nộp án phí theo
quy định pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự;
Không chp nhn kháng cáo của bị đơn ông Phan Ngọc D. Giữ nguyên Bản
án thẩm sthẩm số 96/2025/DS-ST ngày 06/6/2025 của Tòa án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột (nay là TAND khu vực 1), tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Điều luật áp dụng: Căn cứ Điều 176, Điều 254 của Bộ lut Dân sự
năm 2015;
Căn cứ khoản 10 Điều 12, Điều 170, Điều 203 Lut đt đai 2013 sửa đổi,
bổ sung năm 2018;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[3]. Tuyên xử:
[3.1].Chp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Thị H
ông Trần K. Buộc ông Phan Ngọc D phải tháo dỡ cổng rào bằng sắt kích
thước ngang 2,4m, cao 1,6m tiếp giáp đường N tại hẻm S N, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk để trả lại lối đi công cộng diện tích 94,8 m
2
(kích
thước theo sơ đồ trích đo hiện trạng).
[3.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Phan Ngọc D không được chp
nhn yêu cầu kháng cáo, tuy nhiên bđơn ông Phan Ngọc D người cao tuổi
nên được miễn nộp án phí theo quy định pháp lut.
[3.3]. Các quyết định của bản án thẩm không bkháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4]. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sthì người đưc thi hành án, người phi thi hành án dân sự
quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9
Lut Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND tối cao (Vụ 2);
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND khu vực 1 - Đắk Lắk;
- Phòng thi hành án dân sự khu
vực 1;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Đinh Thị Tuyết
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 378/2025/DS-PT Bản án số 378/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 378/2025/DS-PT Bản án số 378/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất