Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 43/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/12/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Minh N, sửa Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Danh Đại.
Các Thẩm phán: Bà Đặng Thị Thu Hằng và ông Lê Ngọc Minh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Đức Anh - Thư ký viên TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Lương
Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 34/2025/TLPT-HNGĐ,
ngày 06 tháng 10 năm 2025 về việc Tranh chấp về chia tài sản chung sau khi ly
hôn”. Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 88/2025/HNGĐ-ST ngày
27/5/2025 của Tán nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (nay Tòa
án nhân dân khu vực 1 - Đắk Lắk) bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử phúc thẩm số: 46/2025/QĐ-PT ngày 18 tháng 11 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Ngọc Ử, sinh năm 1975; Có mặt.
Địa ch: S E H, phường B, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo y quyn: Ông Hoàng Phi H, sinh năm 1975; Đa ch: T
dân ph H, phường T, tỉnh Đk Lk (Theo hợp đồng y quyn ngày 02/12/2025 ti
Văn phòng C); Có mt.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Minh N, sinh năm 1979; Có mặt.
Địa chỉ: Số D C, phường T, tỉnh Đắk Lắk.
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Trần Thị Minh N.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Quá trình tham gia t tụng, nguyên đơn ông Trương Ngọc và người đại
din theo y quyn là ông Hoàng Phi H cùng trình bày:
Ông Trương Ngọc Trn Th Minh N ly hôn theo Quyết định công nhn
thun tình ly hôn và s tha thun của các đương s số: 165/2018/QĐST-HNGĐ
ngày 18/4/2018 ca Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut. Ti thời điểm ly
hôn, ông N chưa yêu cầu Tòa án gii quyết v phn tài sn chung. Ông
xác định tài sn chung trong thi k hôn nhân vi bà N gm: Quyn s dụng đất, ti
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-PT
Ngày 02 - 12 - 2025
“V/v: Tranh chấp về chia tài sản
chung sau khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
tha 2112, t bản đồ 19, din tích 101,5m² tài sn gn lin với đất (nhà xây cp
4), tại địa ch s E H, phường T, thành ph B, tỉnh Đk Lk, theo giy chng nhn
quyn s dụng đất s DA 360584, do UBND thành ph B cấp ngày 14/7/2021, đứng
tên ông Trương Ngọc .
V ngun gc quyn s dụng đất, ông xác định tài sn hình thành trong thi
k hôn nhân gia ông N, được do nhn chuyển nhượng t người khác
(hình thc hợp đồng viết tay, không công chng, chng thực) vào tháng 9 năm
2007. Vic chuyển nhượng đất được t dân ph xác nhn. Sau khi nhn chuyn
nhượng, đến tháng 10/2007 ông N xây 01 căn nhà cp 4 trên toàn b din
tích đất nêu trên.
V công sức đóng góp trong vic hình thành phát trin khi tài sn chung,
ông xác định ông và N công sức đóng góp như nhau. Sau khi nhn chuyn
nhượng, đến năm 2021 (sau khi các đương s ly hôn) ông thc hin th tc hành
chính để đưc cp giy chng nhn quyn s dng đất thanh toán toàn b nghĩa
v tài chính. Ngày 14/7/2021, ông đưc UBND thành ph B cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất s DA 360584, đứng tên ông Trương Ngọc .
vậy, nguyên đơn khởi kin yêu cu Tòa án chia tài sn chung quyn s
dụng đất và tài sn gn lin với đất nêu trên theo hướng mỗi người được chia 1/2 tr
giá tài sn chung, c th: Giao cho ông Trương Ngọc đưc quyn s hữu đối vi
quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất, ông nghĩa v thanh toán tin
chênh lch vi sn cho bà N.
* Quá trình tham gia t tng, b đơn bà Trn Th Minh N trình bày:
Trn Th Minh N ông Trương Ngọc đã ly hôn theo Quyết định công
nhn thun tình ly hôn s tha thun của các đương s s 165/2018/QÐST-HNGĐ
ngày 18/4/2018 ca Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thuột. Đối vi yêu cu
khi kin ca nguyên v chia tài sản chung là nhà và đt tại địa ch s E H, phường
T, thành ph B (theo giy chng nhn quyn s dụng đất s DA 360584, cp ngày
19/7/2021), bà N xác định đây tài sản hình thành trong thi k hôn nhân gia
N và ông . V ngun gc tài sản, do các đương s nhn chuyn nhưng t ngưi
khác (thông qua hình thc viết giấy tay) vào năm 2006, tổ dân ph xác nhận. Đến
năm 2007, N và ông xây nhà cp 4 trên toàn b diện tích đất nêu trên. V công
sức đóng góp của mi ngưi trong vic hình thành tài sn, N xác định tin mua
đất tiền đu tư xây nhà đều do bà N b ra, ông không đóng góp gì trong việc
hình thành và phát trin tài sn nêu trên.
Nay ông khi kin yêu cu chia tài sn thì N không đồng ý, khi ly
hôn bà N và ông đã thống nht s tặng cho nhà và đt tại địa ch s E H, phường
T, thành ph B, cho con chung cháu Trương Ngọc S, sinh ngày 22/3/2003, khi
cháu đủ 18 tui. Hin cháu Trương Ngọc S đã trên 18 tui nên bà N yêu cu ông
thc hin vic tng cho tài sn nêu trên cho cháu S. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà N xác
định sau khi ly hôn bà N không biết vic ông thc hin th tục hành chính để đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Hiện nhà và đất do ông trc tiếp qun lý,
s dng, N xác định ngun gc tài sản nêu trên được do N s dng khon
tiền riêng để mua đất và xây nhà, nhưng không giao nộp được tài liu, chng c để
3
chng minh cho li trình bày ca mình.
Ti Bản án Hôn nhân gia đình thm số: 88/2025/HNGĐ-ST ngày
27/5/2025 ca Toà án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk Lk (nay là
Tòa án nhân dân khu vc 1 - Đắk Lắk) đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 Điều 273
B lut t tng dân s.
Áp dụng Điều 33, Điều 59, Điu 62 Lut Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc hội quy đnh
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trương Ngọc .
1.1. Xác định tài sn chung ca ông Trương Ngọc Trn Th Minh N
gm:
Quyn s dụng đất tha s 2112, t bản đồ 19, din tích 101,5m², ti phường T,
thành ph B, tỉnh Đắk Lk (theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s DA 360584,
do UBND thành ph B cp ngày 14/7/2021) và tài sn gn lin với đất gồm: Căn nhà
xây cp 4 (xây dựng vào năm 2007), diện tích (6x15)m, kết cu móng tông ct
thép, tường xây gch, trn thch cao dng tm, mái lp tôn, nn gch ceramic 40x40,
nhà gác lng tông ct thép din tích 50m²; mái che bng tôn, khung st, nn
láng xi-măng, diện tích 20m²; cng st diện tích 8m², có tường rào, khung st bo v
và 02 tr cng.
Tr giá tài sản chung: 2.204.980.925 đồng.
1.2. Giao cho ông Trương Ngọc đưc quyn s hữu đối vi quyn s dng
đất và tài sn gn lin với đất nêu trên.
1.3. Ông Trương Ngọc nghĩa vụ thanh toán cho Trn Th Minh N s
tiền 1.102.490.000 đồng (tin chênh lch tài sn).
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp với quy đnh
ca pháp luật; trường hp không tha thun v mc lãi sut tquyết định theo
mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
2. V chi phí t tng, án phí dân s sơ thẩm:
2.1. Chi phí xem xét, thẩm định ti ch đnh giá tài sn: Trn Th Minh
N nghĩa vụ tr li cho ông Trương Ngọc s tiền 1.200.000 đồng chi phí xem
xét, thẩm định ti ch và định giá tài sn.
2.2. V án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Trương Ngọc phi chu
45.075.000 đồng án phí dân s thẩm, được khu tr vào s tiền 5.000.000 đồng
tm Ửng án phí đã nộp theo Biên lai s AA/2023/0012529 ngày 10/12/2024, ti Chi
cc Thi hành án dân s thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk Lk. Ông Trương Ngọc
còn phi nộp 40.075.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
B đơn bà Trn Th Minh N phi chịu 45.075.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
4
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v quyền kháng cáo cho các đương
s theo quy định ca pháp lut.
Ngày 06/6/2025, b đơn bà Trn Th Minh N kháng cáo mt phn bản án
thẩm. Đề ngh cp phúc thm gii quyết giao li tài sản chung nhà đt cho
N, ông đưc nhn ½ giá tr tài sản chung là 1.102.490.000 đồng, ông phi chu
toàn b s tin xem xét thẩm định ti ch và định giá tài sản 2.400.000 đồng và s
tin án phí dân s sơ thẩm là 90.149.400 đồng.
Tại phiên tòa nguyên đơn ông Trương Ngọc gi nguyên ni dung đơn khi
kin, b đơn Trn Th Minh N gi nguyên nội dung đơn kháng cáo. Tuy nhiên, ti
phiên tòa phúc thẩm các đương s đã t nguyn tha thuận được vi nhau v toàn
b ni dung gii quyết v kin.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan
điểm về vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: trong quá trình thụ giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử phúc thẩm cũng như các đương sự đã tuân thủ đúng với quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 300, khoản 2 Điều 308,
Điều 309 Bộ luật ttụng dân sự, chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn Trần Thị
Minh N, sửa Bản án dân sự sơ thẩm theo hướng công nhận sự tự nguyện thỏa thuận
của các đương sự tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu chứng
cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Minh N là trong
thời hạn luật định, N đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem xét theo
trình tự phúc thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo của Trần Thị Minh N, Hội đồng xét xử phúc
thẩm, thấy rằng:
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trương Ngọc b đơn Trn Th Minh N
đều t nguyn thng nht tha thuận được các ni dung gm:
+ Quyn s dụng đất và tài sản trên đt ti tha s 2112, t bản đ 19, din tích
101,5m², ti phường T, thành ph B, tỉnh Đk Lk. Theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất s DA 360584, do UBND thành ph B cp ngày 14/7/2021 cho ông Trương
Ngc tài sn chung trong thi k hôn nhân gia ông N. Gtr tài sn
được định giá ti Tòa án cấp sơ thẩm là 2.204.980.925 đồng.
+ Giao cho bà Trn Th Minh N đưc quyn qun lý, s dụng đất và tài sn gn
lin với đất nêu trên. Bà N1 đưc quyn liên h với cơ quan có thẩm quyền để đăng
ký biến động quyn s dụng đất theo quy định.
+ Bà Trn Th Minh N có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trương Ngọc s tin
5
1.500.000.000 đồng.
+ Về chi phí tố tụng: Ông Trương Ngọc tự nguyện chịu tòa bộ chi phí xem
xét thẩm định và định giá tài sản.
+ Về án phí: Các bên tự nguyện chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm các đương sđã tự nguyện thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án và sthỏa thuận của các đương sự như trên là hoàn
toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Do đó, Hội đồng xét xphúc thẩm cần sửa Bản án thẩm theo hướng công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự, là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] V án phí:
[3.1] Án phí dân sự thẩm: Các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án tại phiên tòa, nên án phí dân sự sơ thẩm mà các đương sự phải chịu
được tính toán lại như sau:
Nguyên đơn ông Trương Ngọc Ử phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
tương ứng với phần giá trị tài sản được chia 1.500.000.000 đồng, tương ứng với
mức án phí được tính 36.000.000 đồng + 3% x 700.000.000 đồng = 57.000.000
đồng, được khấu trừ vào số tiền 5.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
số AA/2023/0012529 ngày 10/12/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (nay Phòng thi hành án dân sự khu vực 1 - tỉnh Đắk
Lắk). Ông Trương Ngọc Ử còn phải nộp 52.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn bà Trần Thị Minh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch tương
ứng với phần giá trị tài sản được chia 704.980.925 đồng (2.204.980.925 đồng -
1.500.000.000 đồng) với mức án phí được tính 20.000.000đ + 4% x 304.980.925
đồng = 32.000.000 đồng (đã làm tròn).
[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Do các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án tại phiên a phúc thẩm, nên bị đơn kháng cáo Trần Thị
Minh N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ 300.000
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0011174 ngày
17/6/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
(nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 1 - tỉnh Đắk Lắk).
[4] Về chi ptố tụng: Ông Trương Ngọc tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem
xét thẩm định và định giá tài sản là 2.400.000 đồng (đã nộp và chi phí xong tại Tòa
án cấp sơ thẩm).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: Các Điều 29, 33, 37, 59 62 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 26, Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
6
Chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn Trần Thị Minh N, sửa Bản án hôn nhân
gia đình thẩm số: 88/2025/HNGĐ-ST ngày 27/5/2025 của Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (nay Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đắk
Lắk).
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Ngọc Ử.
[1] Công nhận sự thỏa thuận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc
thẩm như sau:
[1.1] Xác định Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với thửa đất số 2112, tờ bản đồ 19, diện tích 101,5m
2
, tại phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk (nay là phường B, tỉnh Đắk Lắk) theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số DA 360584, do UBND thành phố B cấp ngày 14/7/2021 tên ông
Trương Ngọc Ử, tài sản gắn liền với đất gồm: Căn nhà xây cấp 4 (xây dựng vào năm
2007), diện tích (6x15)m, kết cấu móng bê tông cốt thép, tường xây gạch, trần thạch
cao dạng tấm, mái lợp tôn, nền gạch ceramic 40x40, nhà gác lửng tông cốt thép
diện tích 50m
2
; mái che bằng tôn, khung sắt, nền láng xi-măng, diện tích 20m
2
; cổng
sắt diện tích 8m
2
, có tường rào, khung sắt bảo vệ và 02 trụ cổng là tài sản chung của
ông Trương Ngọc Ử và bà Trần Thị Minh N.
Trị giá tài sản chung là: 2.204.980.925 đồng (Hai tỷ, hai trăm lẻ bốn triệu, chín
trăm tám mươi nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng).
[1.2] Giao cho bà Trần Thị Minh N được quyền quản lý, sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất nêu trên.
Trần Thị Minh N được quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để đăng
biến động quyền sử dụng đất theo quy định.
[1.3] Buộc Trần Thị Minh N nghĩa vụ thanh toán cho ông Trương Ngọc
số tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật; trường hợp không thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2]. Về chi phí tố tụng: Ông Trương Ngọc tự nguyện chịu toàn bộ chi phí
xem xét thẩm định và định giá tài sản là 2.400.000 đồng (đã nộp và chi phí xong tại
Tòa án cấp sơ thẩm).
[3]. Về án phí:
[3.1] Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn ông Trương Ngọc phải chịu 57.000.000 đồng án phí dân sự
thẩm có giá ngạch, được khấu trừ vào số tiền 5.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai số AA/2023/0012529 ngày 10/12/2024, tại Chi cục Thi hành án dân s
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (nay Phòng thi hành án dân sự khu vực
1 - tỉnh Đắk Lắk). Ông Trương Ngọc Ử còn phải nộp 52.000.000 đồng án phí dân s
sơ thẩm.
7
Bị đơn Trần Thị Minh N phải chịu 32.000.000 đồng án phí dân sự thẩm
có giá ngạch.
[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà Trần Thị Minh N phải chịu 300.000
đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0011174 ngày 17/6/2025 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (nay là Phòng thi hành án dân sự
khu vực 1 - tỉnh Đắk Lắk).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa PT TAND tối cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND khu vực 1;
- Phòng THADS khu vực 1 - Đắk Lắk;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TA;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Danh Đại
Tải về
Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT Bản án số 43/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất