Bản án số 669/2025/DS-PT ngày 25/11/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 669/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 669/2025/DS-PT ngày 25/11/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 669/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN T
Bản án số: 669/2025/DS-PT
Ngày: 25 11 2025
“V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đòi
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Đào Thị Thủy.
Các Thẩm phán:
Bà Võ Thị Phượng
Ông Phạm Tiến Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọt - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ: Ông Nguyễn Văn
Phi - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 25 tháng 11 năm 2025, tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 282/2025/TLPT-
DS ngày 09 tháng 10 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và đòi quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 83/2025/DS-ST, ngày 04 tháng 6 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần T(nay Tòa án nhân dân
khu vực 3 – Cần Thơ) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 627/2025/QĐ-PT ngày
22 tháng 10 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1976. Có mặt.
1.2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1980. Có mặt
Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ, thành
phố Cần Thơ).
2
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà N và ông T: Luật sư Phạm
Hồng T1 Văn phòng luật sư Phạm Hồng T1 thuộc Đoàn luật thành phố C.
mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Trần Thị B, sinh năm 1944. Vắng mặt
2.2. Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1966. Vắng mặt
2.3. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1972
2.4. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1970. Có mặt
2.5. Bà Nguyễn Thị Kim T2, sinh năm 1975. Vắng mặt
2.6. Bà Nguyễn Thị T3, sinh năm 1977. Vng mt
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ,
thành phố Cần T).
- Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị B: ông Nguyễn Văn Đ, sinh
năm 1972. Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ,
thành phố Cần Thơ). Có mặt
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1964
3.2. Bà Hunh Th Bé N2, sinh năm 1968
Địa ch: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành ph Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ, thành
ph Cần T).
- Người đại din theo y quyn ca ông Nguyễn Văn Q: Bà Hunh Th
N2, sinh năm 1968.
Địa ch: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành ph Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ, thành
ph Cần T). Có mt
- Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Q N2: Luật Phạm
Hồng T1 Văn phòng luật sư Phạm Hồng T1 thuộc Đoàn luật thành phố C.
mặt.
3.3. Ông Nguyễn Văn B1, sinh năm 1950. Vắng mt
3.4. Bà Lê Th N3, sinh năm 1950. Có mt
Địa ch: Ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành ph Cần Thơ (nay là ấp Đ, xã Đ, thành
ph Cần T).
4. Người kháng cáo: B đơn Trn Th B và Nguyễn Văn Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
3
Theo Bản án thẩm các tài liệu trong hồ sơ thì nội dung vụ án như
sau:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, bà Nguyn Th N ng người đại din theo
y quyn ca ông T, N trình bày: Năm 2002 ông N4 B chuyển nhượng
cho v chng ông B1N3 (sau đó ông B1 và bà N3 tng cho con ông T
N) diện tích đt 10.000m
2
, v chng ông B1 đã trả đ tin nhận đất. Ngày
07/8/2002 ông T được UBND huyn Ô (cũ) cấp giy chng nhn quyn s dng
ti tha 37 din tích 10.000m
2
(khi cp giấy không đo đạc thc tế). Ngày
21/6/2003 ông N4bà B lập văn bản chuyển nhượng cho ông T diện tích đất 28
công (loi tm 3m tc là 1.296m
2
/1 công). Vì ông B1 người tr tiền để nhn
chuyển nhượng đất cho con ông T nên ông N4 bà B làm biên nhn vi
ông B1, nội dung “ông N4 B chuyển nhượng cho ông B1 28 công tm
3T, đã trả còn li 10 ch vàng 24k”. Đến ngày 29/8/2009 ông N4 và bà B tiếp tc
lp t mua bán chuyển nhượng cho v chng ông T thêm 2/3 công (loi tm 3m)
với g32.000.000 đng. V chng ông T người trc tiếp s dụng đất nhưng
cho m Th N3 đng tên giy chng nhn quyn s dng din tích 15.000m
2
,
theo giy chng nhn quyn s dụng đất s CH00426 ngày 01/11/2020. Sau khi
lập các Tờ mua bán chuyn quyn s dụng đất” thì ông N4 B giao cho
ông T và bà N s dng các v trí đất tha 36, 37 và 735. Tuy nhiên, do tha 36
ông N1 con rut ông N4 B đứng tên nên ông N1 không đồng ý chuyn
tên cho ông T và bà N. Vì vậy, bà Ba cùng các con đã thay thế tha 36 bng din
tích đất 7.600m
2
v trí A và B hiện đang tranh chp. Mặc dù đã giao đt cho ông
T N s dụng nhưng Ba cùng các con không thc hin th tc tách giy
sang tên đối vi diện tích đất còn li v trí A B. Vì vy, ông T N yêu
cu bà Ba cùng các con ca bà tiếp tc giao phn còn thiếu là 1.923m
2
. Ông T và
N đồng ý tiếp tc giao cho B những người tha kế ca ông N4 s vàng
10 chng 24k còn li yêu cu công nhn phần đất v tA, B cho ông T,
N và buộc gia đình bà B giao thêm đủ đất theo tha thun.
B đơn Trn Th B trình bày: Vào năm 2002 bà và chồng là Nguyễn Văn
N4 chuyển nhượng cho N và ông T 26 công đt (loi tm 3m), giá chuyn
nhưng 12 ch vàng 24k/01 công. V chồng bà đã giao đủ diện tích đất chuyn
nhưng cho N và ông T. N ông T đã giao cho vợ chng 3 ch vàng
24k (30 lượng 02 ch), còn n lại 01 lượng (10 ch vàng 24k). Năm 2004 vợ chng
chuyển nhượng thêm cho N ông T thêm 02 công (loi tm 3m), giá
4
12 ch vàng 24k/1 công. Do ông T và bà N ch tr cho v chng bà 1 ch vàng 24k
nên v chng bà ch giao 01 công đất cho bà N và ông T. Tóm li, 02 ln chuyn
nhưng, v chng bà tha thun chuyển nhượng cho ông T và bà N 28 công đất
nhưng ông T N ch tr s vàng tương đương 26 công đt nên v chng
ch giao 26 công đất cho ông T bà N. Nay bà không đồng ý giao thêm đất theo
yêu cu ca ông T và bà N. Đồng thi, bà B yêu cu phn t, yêu cu ông T
N tr li cho bà phn diện tích đất đã giao thừa ti v trí B của mãnh trích đo
địa chính (2.600m
2
). Đối vi yêu cu khi kin ca ông Q, bà đồng ý công nhn
cho ông Q phn diện tích đất đã chuyển nhượng tương đương s tin 200.000.000
đồng đã nhận. Riêng 01 phn ca tha 39 chuyển nhượng cho con gái
Nguyn Th Kim T2 thì bà không đồng ý giao cho ông Q.
Ông Nguyễn Văn Q trình bày: Ngày 08/7/2015 ông N4 bà B tha thun
chuyển nhượng cho ông diện tích đất 3.067,4m
2
ti tha 39 theo giy chng nhn
quyn s dụng đt s 00115 do UBND huyn Ô (cũ) cấp ngày 09/8/2002 cho h
ông Nguyễn Văn N4 đứng tên. Theo tha thun, giá chuyển nhượng
214.690.000 đồng; Ông đã trả trước 200.000.000 đồng, còn lại 14.690.000 đng
tha thun khi nào B ông N4 làm th tc sang tên xong s thanh toán đủ.
Ông N4 và bà B đã giao đất cho ông s dng t năm 2015 đến nay. Nay ông yêu
cu Tòa án công nhn cho ông diện tích đất đã nhận chuyển nhượng để ông làm
th tc xin cp giáy chng nhn quyn s dụng đất.
Ông Nguyễn Văn Đ trình bày: Ông thng nht vi li trình bày ca m là
Trn Th B o ngày 23/11/2023. Ông không trc tiếp cùng cha m chuyn
nhưng quyn s dụng đất cho ông T N, nhưng ông nghe cha mẹ xác
nhn vic chuyển nhượng. Theo tha thuận ban đầu s chuyển nhượng tng din
tích đất 28 công tm 3m vi giá 12 chng 24k/01 công. Tuy nhiên, ông T và
N ch giao s vàng tương đương 26 công, còn li 24 ch vàng 24k (tương đương
02 công). Do vy, cha m ông ch giao s đất 26 công đúng số vàng đã nhận.
Ông không đồng ý giao thêm đt theo yêu cu khi kin ca ông T và N. Đề
ngh chp nhn yêu cu phn t ca m ông buc ông T và bà N tr li phần đất
đã giao thừa (ti v trí B). Phần đất v trí A, gia đình ông thống nht giao cho
ông T theo tha thuận. Đối vi yêu cu khi kin ca ông Q thì ông thng nht
giao đất theo văn bản tha thun gia cha m ông và ông Q. Ti phiên tòa, ông Đ
trình bày, ông T và bà N ch giao 300 ch vàng tương đương 25 công tầm 3m nên
gia đình ông chỉ thng nht vic chuyển nhượng 25 công. Ông vn gi nguyên
5
yêu cu phn t.
Ông Nguyễn Văn N1 trình bày: Ông con rut ca ông Nguyễn Văn N5 và
Trn Th B. Cha ông chết năm 2018. Vào năm 1991 cha mẹ ông có tng cho ông
10.000m
2
đất trồng lúa. Cũng vào năm 1991 ông đưc cp giy chng nhn quyn
s dụng đất nhận đất s dng. Gia ông N, ông T không giao dch
chuyển nhượng, cm c hay cho thuê quyn s dụng đất. Trường hp N và ông
T yêu cu giao phn đất mà ông được cha m tặng cho thì ông không đồng ý. Đối
vi hợp đồng chuyển nhượng ca cha m ông vi N ông T thì ông không
ý kiến gì. Nếu N ông T yêu cu m ông là bà Trn Th B giao phần đất
khác m ông đang s dụng (đất do cha m ông được quyn s dng) thì ông
không có ý kiến gì. Đồng thi, ông N1 có đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
Bà Nguyn Th Kim T2 trình bày: Trước đây bà có nhận chuyển nhượng ca cha
m là ông N4 và bà B phần đất 01 tm 03m thuc tha 39, ta lc ti ấp Đ, xã Đ,
huyn T, thành ph Cần Thơ vi giá 07 ch vàng 24k. T khi mua bà trng da
và cho mTrn Th B s dng. Naynhu cu tách tha, chuyn tên. Bà s
có đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đối vi các din tích đất còn li ca cha m bà thì bà
không có ý kiến, tùy cha m bà quyết định.
Nguyn Th H trình bày: con rut ca Trn Th B ông Nguyn
Văn N4. Các thửa đất tranh chp là tài sn ca cha m bà nên bà không có ý kiến
hay yêu cầu gì. Đồng thi, yêu cầu được vng mt trong tt c các bui làm
vic và xét x.
Nguyn Th T3 đưc triu tp hp l nhưng vắng mt và không ý kiến
phn hi.
Hunh Th Bé N2 trình bày: yêu cu công nhn cho bà quyn s dng
đất din tích 3.412,6m
2
ti tha 39, t bản đồ s 6 do ông N4 đứng tên giy chng
nhn quyn s dụng đất; Đồng thi công nhn cho bà diện tích đất 800,3m
2
giáp
tha 769 do chng bà là ông Q đng tên giy chng nhn quyn s dụng đất. Lý
do yêu cầu như vậy là khi chuyển nhượng quyn s dụng đất, B ông
N5 khi giao không đo đc, ch xác định ranh gii và giao cho v chng qun
lý, s dng.
Ông Nguyễn Văn B1 Lê Th N3 trình bày: Vào năm 2003 ông N4
bà B có tha thun chuyển nhượng cho v chng ông (7 Be) 28 công tm 3m vi
giá 33 cây 06 ch vàng 24k (336 ch vàng 24k) nhưng ông cho con là ông
Nguyễn Văn T đứng tên nhn chuyển nhượng. Nay ông, yêu cu Tòa gii quyết
6
buc B những người tha kế ca ông N4 tiếp tc thc hin hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất vi ông T. Ông, bà có yêu cu Tòa án gii quyết vng
mt.
Tại Bản án thẩm số 83/2025/DS-ST ngày 04/6/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ (nay Tòa án nhân dân khu vực 3 Cần
Thơ) tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T
Nguyn Th Như .
1.1. Giao cho ông Nguyễn Văn T và Nguyn Th N tiếp tc qun lý, s
dng diện tích đt 5000m
2
(v trí A mảnh trích đo đa chính) và 2600m
2
(v trí B
mãnh trích đo địa chính) thuc tha 35 t bản đồ s 06, ta lc ti ấp Đ, Đ,
huyn T, thành ph Cần T.
V trí thửa đất theo bn trích đo địa chính s: 21-2025 ngày 28/5/2025
của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc S Tài nguyên môi trường thành ph C).
1.2. Buc ông Nguyễn Văn T Nguyn Th N tr cho Trn Th B,
ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn Th H, bà Nguyn Th Kim T2 và bà Nguyn Th
T3 0,4 ch vàng 24k.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Nguyn Th N
ông Nguyễn Văn T v vic yêu cu công nhn hợp đng chuyển nhượng đối vi
diện tích đt 2/3 công không chp nhận đối vi yêu cu những người tha kế
ca ông N5 giao thêm diện tích đất 1.923m
2
.
3. Đình chỉ xét x đối vi diện tích đất ông T N yêu cu giao thêm
10.229m
2
do ti phiên tòa ông T và bà N thay đổi, rút yêu cu.
4. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Văn Q1 và bà Hunh
Th Bé N2.
4.1. Giao ông Văn Q1 và Hunh Th B2 Năm tiếp tc qun lý, s dng
diện tích đt ti tha 39 gm: 2445,1m
2
+ đường BT (bê tông) 53,1m
2
+ đất CK
(cp kênh) 50,2m
2
300m
2
(v trí E mãnh trích đo địa chính) + đường BT (bê
tông) 46,2m
2
+ đất CK (cp kênh) 65,8m
2
. Tng din tích 2.960,4m
2
.
(V trí thửa đất theo bản trích đo địa chính s: 21-2025 ngày 28/5/2025
của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc S Tài nguyên môi trường thành ph C).
4.2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Hunh Th Bé N2
v vic yêu cu công nhn diện tích đất 452,2m
2
.
7
4.3. Đình chỉ xét x đối vi diện tích đất 800,3m
2
do Hunh Th B2 Năm
rút yêu cu.
5. Kiến ngh quan thẩm quyn thu hi điu chnh mt phn din tích
đất ti tha 35 và tha 39 cho ông T, bà N, ông Q1 và bà N2 theo quyết định ca
bản án, khi các đương sự có yêu cu.
Ngoài ra, bản án dân sự sơ thẩm còn tuyên về án phí dân sự thẩm; quyền
yêu cầu thi hành án, quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 16/6/2025 bị đơn Trần Thị BNguyễn Văn Đ đơn kháng cáo một
phần bản án sơ thẩm.
Nội dung kháng cáo: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm,
tuyên bố hiệu một phần văn bản Tờ mua bán chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại vị trí B diện tích 2.600m
2
, buộc ông T bà N trả lại phần đất tại vị trí
B cho bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hi đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên toàn bộ bản án sơ thẩm.
Bị đơn Nguyễn Văn Đ đồng thời là đại diện ủy quyền của bị đơn Trần Thị B
cho rằng ông Đ chỉ nghe B nói là chuyển nhượng cho vợ chồng ông T 26 công
đất ruộng chứ không phải chuyển nhượng 28 công 2/3 như phía nguyên đơn
trình bày, chuyển nhượng với giá 12 chỉ ng 24k/01 ng; phần đất tại vị trí B
mà nguyên đơn đang sử dụng thì phía gia đình bà B không có chuyển nhượng, vì
vậy đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn, buộc
vợ chồng ông T trả lại phần đất tại vị trí B diện tích 2.600m
2
; Đối với các phần
đất còn lại gia đình thống nhất theo bản án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn luật sư Phạm Hồng
T1 trình bày: Ông Đ cho rằng chỉ chuyển nhượng cho vợ chồng ông T 26 công
đất ruộng nhưng không cung cấp được tài liệu gì chứng minh, mặt khác quá trình
giải quyết vụ án tại rất nhiều lời khai thì ông Đ đều khai nhận chuyển nhượng
28 công đất ruộng, nhưng phía nguyên đơn chỉ giao số vàng tương đương với 26
công ruộng, lời khai có nhiều mâu thuẫn; Đối với các bị đơn có cung cấp được tờ
chuyển nhượng, mua bán xác định số đất nhận chuyển nhượng 28 công 2/3, mặt
khác phần đất tại vị trí B thì phía vchồng ông T cũng đã nhận sử dụng từ năm
2003 đến nay, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn, giữ nguyên toàn bộ bản án sơ thẩm.
8
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự;
Về nội dung: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo của các bị đơn, áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, qua kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Cần Thơ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền xét xử và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị
đơn để yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, phần đất tọa lạc tại ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ, căn cứ
khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ thụ và giải quyết vụ kiện
“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền quyền sử dụng đất và đòi lại quyền
sử dụng đất” là phù hợp.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, vắng mặt bị đơn Nguyễn Văn N1, Nguyễn Thị
H, Nguyễn Thị Kim T2, Nguyễn Thị T3; Người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Văn B1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, Hội đồng xét xử căn c
theo quy định tại khoản 294, khoản 2 điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Hội đồng xét x tiếp tc xét x v án.
[1.3] Sau khi xét xử sơ thẩm bị đơn Trần Thị B Nguyễn Văn Đ kháng cáo
đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 của Bluật Tố tụng dân sự năm
2015 nên được xem là hợp lệ và được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo các bị đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Năm 2002 ông N4bà B chuyển nhượng cho v chng ông B1
N3 (sau đó ông B1 N3 tng cho con ông T và N) diện tích đt 10.000m
2
,
v chng ông B1 đã trả đủ tin và nhận đất. Ngày 07/8/2002 ông T đưc UBND
huyn Ô (cũ) cấp giy chng nhn quyn s dng ti tha 37 din tích 10.000m
2
9
(khi cp giấy không đo đạc thc tế). Ngày 21/6/2003 ông N4 và bà B lập văn
bn chuyển nhượng cho ông T diện tích đt 28 công (loi tm 3m tc
1.296m
2
/1 công) vi giá 12 ch vàng 24k/01 công; Đến ngày 29/8/2009 ông N4
B tiếp tc lp t mua bán chuyển nhượng cho v chng ông T thêm 2/3 công
(loi tm 3m) với giá 32.000.000 đng. Quá trình thc hin hợp đồng ông T và
N yêu cầu gia đình bà B giao li Giy chng nhn quyn s dụng đất để hoàn tt
th tục sang tên đối vi các phần đất còn lại tgia đình Ba K đồng ý, cho rng
ch chuyển nhượng 26 công đất rung nên phát sinh tranh chp.
[2.2] Quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa phúc thm b đơn
ông Đ xác định ch nghe bà B nói là tha thun chuyển nhượng din tích 26 công
tương đương diện tích 33.696m
2
, nhưng do ông T ch giao s vàng tương đương
25 công nên ch đồng ý giao 25 công đt ruộng, trong khi đó đã giao cho ông T
qun s dng tng din tích 35.229,3m
2
(tha 735 din, tha 37 và mt phn
tha 35). Vì vy, yêu cu ông T và bà N tr li phn diện tích đt còn tha v trí
B 2.600m
2
, li trình bày ca ông Đ không được phía các nguyên đơn tha nhn,
ông Đ cũng không đưa ra được tài liu, chng cchng minh cho li trình bày
của mình; Ngược lại, nguyên đơn cung cấp các “Tờ mua bán chuyn quyn s
dụng đất” ngày 21/6/2003 (BL:231) trong đó th hin tng diện tích đất tha thun
chuyển nhượng là 28 công tm 03m, mi công có giá 12 ch vàng, có ch ký ca
Trn Th Ba C các con là Nguyn Th H, Nguyễn Văn Đ, Nguyn Th Kim T2,
Nguyn Th T3, người xác nhn kế ranh là ông Trn Minh H1, xác nhn ca phó
p ông Huỳnh Văn Ú; T mua bán, chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
29/8/2009 ch ca Trn Th B, anh Nguyễn Văn Đ (BL:230) cũng một
ln nữa xác định diện tích đất gia đình B bán cho v chng ông T; Biên
nhn (Bl:232) do Trn Th B phù hp vi li khai của nguyên đơn; ông
Đ cũng không phản đối liên quan đến các ch trong các t mua bán, chuyn
nhưng quyn s dụng đất nêu trên nên đủ căn cứ xác nhận gia đình B đã
chuyển nhượng 28 công đất rung là đúng sự tht.
Căn cứ ng dn ti tiu mc b.3 mục b điểm 2.3 khon 1 phn II Ngh
quyết 02/2004/NQ-HD9TP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Hội đồng thm phán
Tòa án nhân dân tối cao “nếu sau khi thc hin hợp đồng chuyển nhượng, bên
nhn chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên c... bên chuyn
nhưng không phản đối và cũng không bị quan nhà nước có thm quyn x
vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước v x vi phm hành chính
10
trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng”. Tòa án cấp sơ thẩm công
nhn mt phn hợp đồng đối vi diện tích đất 2.600m
2
(v trí B) ca mãnh trích
đo địa chính cho nguyên đơn là có căn cứ.
[2.2] Các đương s cùng thng nht chuyển nhượng vi giá 12 ch vàng
24k/01 công đất rung, N và ông T xác định đã giao cho ông N5B 326
ch vàng 24k và s tin 32.000.000 đồng, ông Đ thì cho rng ch nghe bà B nói
ch nhn 300 ch vàng 24k tương đương 25 công đt. B và những người tha
kế ca ông N4 không tha nhn nhn s tiền 32.000.000 đồng. Căn cứ biên
nhn ch ca ông N5 B, th hin trong tng diện tích đt chuyn
nhượng 28 công, ông “7 Be” (cha của ông T tr “còn vam lợi” (nợ li) 1 cây (10
ch vàng 24k). Như vy, li trình bày ca ông T và N v việc đã giao số vàng
326 ch vàng 24k cho ông N5 B căn cứ. Li trình bày ca ông Đ không
có tài liu chứng minh nên không đủ sở chp nhn. ông N4 và bà B tha thun
chuyển nhượng ln th nht cho ông T diện tích đất 28 công vi giá 12 ch vàng
24k/1 công (tng 336 ch vàng 24k), tr tin còn n li 10 ch vàng 24k (tức đã
giao 326 ch vàng 24k. Thc tế ông T nhn s dng tng diện ch đt
35.229.3m
2
(gn bằng 27,2 công) tương đương số vàng phi tr 326,4 ch vàng
24k. Tòa án cấp sơ thẩm buc ông T và bà N tiếp tc tr cho bà B, ông Đ, bà T2,
bà H, bà T3 0,4 ch vàng 24k là phù hp.
[3] Ti mc 4 phn Quyết định ca Bản án thẩm ghi nhn: “Chp nhn
mt phn yêu cu khi kin ca ông Văn Q1 Hunh Th N2. Xét
thy trong v án này ông Văn Q1Hunh Th N2 là người có quyn
lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lp trong v án, vì vy Tòa án cấp sơ thẩm
ghi nhận “Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Văn Q1
Hunh Th Bé N2 là chưa phù hợp với Điều 73 và Điều 201 B lut t tng dân
s 2015. Do đó cần phải được điều chnh li cho phù hợp, đề ngh cấp thẩm rút
kinh nghim.
[4] Các b đơn Trn Th B Nguyễn Văn Đ kháng cáo nhưng không cung
cấp được tài liu chng c gì mi có giá tr chứng minh nên không căn c để
chp nhn.
[5] Xét li trình bày của người bo v quyn và li ích hp pháp cho nguyên
đơn và Kiểm sát viên là phù hợp nên được Hội đồng xét x chp nhn.
[6] V án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên các b
đơn phải chịu theo quy định pháp lut.
11
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 Điều 100; 166; Điều
203 Luật đất đai năm 2013Điu 501, 502 B lut dân s năm 2015Ngh quyết
02/2004/NQ-HD9TP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Hội đồng thm phán Tòa án
nhân dân ti cao; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hi v án phí, l phí.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Trn Th B và Nguyễn Văn Đ.
Gi nguyên bản án sơ thẩm số 83/2025/DS-ST ngày 04/6/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3
Cần Thơ).
Tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T
Nguyn Th Như .
1.1. Công nhn cho ông Nguyễn Văn T bà Nguyn Th N diện tích đt
5000m
2
(v trí A) và 2600m
2
( v trí B) thuc tha 35 t bản đ s 06, ta lc ti
ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành ph Cần Thơ. Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyn Th
N có quyn liên h với cơ quan nhà nước có thm quyền để làm th tc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất theo quy định pháp lut. (V trí A B th hin
theo bn trích đo đa chính s: 21-2025 ký ngày 28/5/2025 của Văn phòng đăng
ký đất đai thuộc S Tài nguyên và môi trường thành ph C).
1.2. Buc ông Nguyễn Văn T Nguyn Th N tr cho Trn Th B,
ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn Th H, bà Nguyn Th Kim T2 và bà Nguyn Th
T3 0,4 ch vàng 24k.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Nguyn Th N
ông Nguyễn Văn T v vic yêu cu công nhn hợp đng chuyển nhượng đối vi
diện tích đt 2/3 công không chp nhận đối vi yêu cu những người tha kế
ca ông N5 giao thêm diện tích đất 1.923m
2
.
12
3. Đình ch mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T
và bà Nguyn Th N v vic yêu cu b đơn giao thêm diện tích 10.229m
2
.
4. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp của người quyn li, nghĩa vụ liên
quan ông Lê Văn Q1 và bà Hunh Th Bé N2.
4.1. Công nhn cho ông Văn Q1 và Hunh Th N2 đưc s dng
diện tích đt ti tha 39 gm: 2445,1m
2
+ đường BT (bê tông) 53,1m
2
+ đất CK
(cp kênh) 50,2m
2
300m
2
(v trí E mãnh trích đo địa chính) + đường BT (bê
tông) 46,2m
2
+ đất CK (cp kênh) 65,8m
2
. Tng din tích 2.960,4m
2
. Ông Q1
N2 có quyn liên h với quan nhà c có thm quyền để làm th tc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định pháp lut. (V trí thửa đất
theo bn trích đo đa chính s: 21-2025 ký ngày 28/5/2025 của Văn phòng đăng
ký đất đai thuộc S Tài nguyên và môi trường thành ph C).
4.2. Không chp nhn mt phn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Văn Q1 và Hunh Th Bé N2 v vic yêu cu công nhn din
tích đất 452,2m
2
.
4.3. Đình chỉ mt phn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Lê Văn Q1Hunh Th Bé N2 đối vi diện tích đất 800,3m
2
.
5. Án phí phúc thm: Bà Trn Th B người cao tuổi nên được min án phí
dân s phúc thm; B đơn Nguyễn Văn Đ phi chu 300.000
đ
đưc chuyn t tin
tm ng án phí sang án phí theo biên lai s 0005036 lp ngày 16/6/2025 ca Chi
cc thi hành án dân s huyn Thi Lai, thành ph Cần Thơ (nay Phòng thi hành
án dân s khu vc 3 Cần Thơ).
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 lut thi hành án dân
s; Thi hiu thi hành án dân s đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 lut
thi hành án dân s.
13
Các phn nhận định và quyết định khác ca bản án sơ thẩm như án phí dân s
thm, chi phí xem xét thẩm định ti chỗ, đo đạc và định giá không có kháng cáo,
kháng ngh có hiu lc pháp lut ca k ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm hiệu lực kể từ ngày tuyên án, ngày 25 tháng 11 năm
2025.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Cần Thơ;
- TAND khu vực 3 – Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực 3 – Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Đào Thị Thủy
Tải về
Bản án số 669/2025/DS-PT Bản án số 669/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 669/2025/DS-PT Bản án số 669/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất