Bản án số 595/2025/DS-PT ngày 05/12/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 595/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 595/2025/DS-PT ngày 05/12/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 595/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ánh Hồng và bà Huỳnh Nữ Khả Hân. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 69/2025/DS-ST, ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long (nay là Tòa án nhân dân khu vực 1- Vĩnh Long). Về án phí phúc thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Bà Ngô Thị Kim Châu
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh ng, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên a: Nguyễn
Thị Xa Riêng -Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành
xét xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 498/2025/TLPT-DS, ngày 31 tháng 10
năm 2025 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất (ranh đất) và di dời tài sản trên
đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 69/2025/DS-ST, ngày 30 tháng 5 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long (nay Tòa án nhân dân khu vực 1- Vĩnh
Long) có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s614/2025/QĐPT-DS, ngày
13 tháng 11 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Hồng T, sinh năm 1984.
Địa chỉ: số G đường L, khóm A, phường P, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Ông Quyết Q, sinh năm
1990; Địa chỉ: s B đường P, phường P, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ánh H, sinh năm 1961
Địa chỉ: số G, đường L, khóm A, phường P, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp của bà H: Bà Phan Mỹ L, sinh năm 1994. Địa chỉ:
số nhà A, Lưu Văn L1, phường L, tỉnh Vĩnh Long (văn bản ủy quyền ngày
19/3/2024)..
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Huỳnh Tấn H1;
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 595/2025/DS-PT
Ngày 05 -12 -2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Địa chỉ: Số nhà G, đường L, khóm A, phường P, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp của ông H1: Huỳnh Nữ Khả H2, sinh năm 1995.
Địa chỉ: 1, đường D, phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên lạc:
số nhà G, đường L, Khóm A, Phường P, tỉnh Vĩnh Long (Giấy y quyền ngày
13/3/2025)
2. Bà Huỳnh Nữ Khả H2, sinh năm 1995;
Địa chỉ: A, đường D, phường T, Quận T, Thành phố H Chí Minh;
Địa chỉ liên lạc: Số nhà G, đường L, khóm A, phường P, tỉnh Vĩnh Long.
3. Bà Đỗ Thị Ngc M, sinh năm 1988.
4. Võ Phúc H3, sinh năm 2012.
5. Võ Tường V, sinh năm 2017.
Người giám hộ của cháu Phúc H3 cháu Tường V : Đỗ Thị
Ngọc M (mẹ ruột) và ông Võ Hồng T (cha ruột). Cùng địa chỉ thường trú: số nhà G,
đường L, Khóm A, Phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
6. Ngân hàng N; Địa chỉ liên lạc: Ngân hàng N - Chi nhánh tỉnh V - số 28, H,
Phường A, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người kháng cáo: Nguyễn Thị Ánh H và Huỳnh Nữ Khả H2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04/10/2023, đơn khởi kiện sửa đổi, bsung ngày
01/11/2023,ngày 07/5/2025 của anh Võ Hồng T là nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 29/9/2018 ông Hồng T nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn
Thanh H4 thửa đất số 48, tờ bản đồ số 27, diện tích 93,5m
2
đất tại đô thị, tọa lạc
tại Khóm A, Phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 23/11/2021. Khi y
dựng nhà ở, ông T không xây hết đất để trống một phần đất có kích thước ngang
trước 0,5m, ngang sau 0,2m, dài hết đất khoảng 16,75m.
Nguyễn ThÁnh H chủ sử dụng thửa đất số 208, tờ bản đồ số 27 giáp
ranh với thửa đất của ông T. Vào năm 2022, H có xây dựng nhà tiền chế lấn sang
phần đất của ông T để trống. Ông T đã báo với bà H phần đất đó là của ông T và có
đơn tranh chấp với H, được UBND phường D hòa giải vào ngày 25/9/2023 nhưng
không thành. Trong quá trình giải quyết, bà H chồng ông Huỳnh Tấn H1 làm
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con bà Huỳnh Nữ Khả H2 đã được Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh V cấp giấy chứng nhận ngày 05/02/2024.
Nay ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 00603 quyển s
01/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/01/2024 tại Văn phòng C giữa bên tặng cho
3
Nguyễn Thị Ánh H, ông Huỳnh Tấn H1 với bên được tặng cho bà Huỳnh Nữ Khả
H2.
2. Yêu cầu H, ông H1 H2 phải tháo dỡ, di dời nhà kho trả lại phần
đất lấn chiếm cho ông T diện tích 4,6m
2
thuộc tách thửa 48-3 theo Kết quả đo đạc
hiện trạng khu đất của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố V ngày
04/9/2024 và ngày 13/01/2025. Ông T không hỗ trợ chi phí di dời.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Ánh H Phan ML người đại diện hợp pháp
của bà H trình bày ý kiến trong quá trình gii quyết vụ án:
Bà H chủ sử dụng thửa đất số 208, tờ bản đồ số 27, diện tích 221,8m
2
, loại
đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại khóm A, phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long,
giáp ranh với thửa đất số 48, tờ bản đồ số 27 của ông Hồng T. Hiện nay thửa
208, bà H đã tặng cho con gái là Huỳnh Nữ Khả H2. Việc tặng cho là đúng quy định
của pháp luật, nên bà H không đồng ý vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dng đất
số 00603 ngày 15/01/2024 theo yêu cầu của ông T.
H thống nhất có xây nhà kho lấn qua đất của ông T gồm các mốc 1, b, 6,
1, diện tích 4,6m
2
nhưng H yêu cầu được công nhận phần đất đã xây nhà kho
đồng ý thanh toán giá trị đất cho ông T bằng 3.500.000 đ/m
2
.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Huỳnh Nữ Khả H2 đồng thời
người đại diện hợp pháp của ông Huỳnh Tấn H1 trình bày: Nguồn gốc đất thửa đất
số 208, tờ bản đồ số 27 căn nhà gắn liền trên đất H2 được cha, mẹ ông
Huỳnh Tấn H1Nguyễn Th Ánh H tặng cho theo hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất ngày 15/01/2024 tại Văn phòng C. Ngày 05/02/2024, chị được Văn phòng
đăng đất đai tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc tặng cho là hợp
pháp. Bà H2 không đồng ý vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 00603
quyển số 01/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/01/2024. Nhà kho do ông H1
H xây dựng trước khi tặng cho bà H2, bà H2 thống nhất ý kiến trình bày yêu
cầu của bà H.
Người quyền li nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N (gọi tắt Ngân hàng)
trình bày ý kiến: Ông T, M còn nợ tiền vay của Ngân hàng và thế chấp thửa
đất số 48, tờ bản đ số 27 nhưng ông T, M thực hiện đúng các thỏa thuận, nên
Ngân hàng không yêu cầu ông T, bà M giải quyết nợ vay trong vụ án này, xin vắng
mặt trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án.
Tại bản án sơ thẩm s69/2025/DS-ST, ngày 30 tháng 5 năm 2025 của Tòa án
nhân dân thành phố Vĩnh Long đã xử :
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Võ Hồng T.
Buộc Nguyễn Thị Ánh H, ông Huỳnh Tấn H1 Huỳnh Nữ Khả H2
phải tháo dỡ, di dời tài sản 01 phần nhà kho kết cấu: Khung tiền chế, vách
4
tường-tole, mái tole, không trần, nền lán xi măng (01 không vách) để trả lại phần đất
có diện tích 4,6m
2
thuộc tách thửa 48-3, loại đất ODT có vị trí 1, b, 6, 1 cho ông
Hồng T quản lý sử dụng. Ông T không phải hoàn lại giá trị cho bà Nguyễn Thị Ánh
H, ông Huỳnh Tấn H1 và bà Huỳnh Nữ Khả H2.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Hồng T hiệu hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất số 00603 quyển số 01/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày
15/01/2024 tại Văn phòng C giữa bên tặng cho Nguyễn Thị Ánh H, ông Huỳnh
Tấn H1 với bên được tặng cho bà Huỳnh Nữ Khả H2.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí thẩm định và quyn khángo của
các đương sự.
Ngày 13/6/2025 bà Nguyễn Thị Ánh HHuỳnh Nữ Khả H2 kháng cáo yêu
cầu công nhận diện tích 4,6m
2
cho chị Huỳnh Nữ Khả H2 sử dụng và đồng ý thanh
toán giá tr đất cho ông Võ Hồng T bằng 46.000.000 đng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; bị đơn người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan không rút đơn kháng cáo. Các đương sự không
cung cấp thêm chứng cứ mới không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng
các quy định của B luật Tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ánh H và bà Huỳnh Nữ Khả
H2 không cósở để chấp nhận, nên đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Miễn án phí phúc thẩm cho bà Nguyễn Thị Ánh H; Huỳnh
Nữ Khả H2 phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, lời trình bày tranh
luận của các đương sự, của người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, ý kiến của
Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án theo Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 là đúng quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ánh H là bị đơn và bà Huỳnh Nữ Khả H2
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan còn trong hạn luật định, nên được cấp
phúc thẩm xem xét chấp nhận xét xử phúc thẩm.
5
[2] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị Ánh H Huỳnh Nữ Khả H2 xin
được tiếp tục sử dụng diện tích 4,6 m
2
đồng ý thanh toán giá trị đất cho ông
Hồng T bằng 46.000.000 đồng lý do đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất trên
di dời ảnh hưởng đến kết cấu căn nhà.
Theo kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng thửa đất ngày 21/6/2024 phần diện
tích tranh chấp 7,6 m
2
thuộc thửa 48 (ký hiệu 48-3) trong đó 2,9 m
2
ông T cất nhà ở,
4,6 m
2
Nguyễn Thị Ánh H cất nhà kho. Tòa án cấp thẩm xác định H xây
dựng nhà kho trên thửa đất 48 của ông T là có căn cứ.
Bà Ánh H và bà Khả H2 kháng cáo đồng ý thanh toán giá trị đất 4,6 m
2
cho
ông T bằng 46.000.000 đồng. Phía đại diện ông T không đồng ý. Xét thấy phần diện
tích đất 4,6 m
2
của ông T loại đất ở. Đất của Khả H2 loại đất cây lâu năm nên
không thể hợp thửa đất theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 02/2025/QĐ-UBND
ngày 17/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh V. Mặt khác thửa đất số 48, tờ bản đồ số
27, diện ch 93,5m
2
ông Võ Hồng T đang thế chấp tại Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp tỉnh V đđảm bảo tiền vay 2.200.000.000 đồng. Ngân hàng chưa ý kiến
đồng ý tách diện tích đất tranh chấp cho bà H và bà Khả H2.
Nhà của bà Khả H2 phía giáp nhà của ông Võ Hồng T vách một phần xây
tường lững phía dưới, một phần trên tường làm vách tol, nền láng xi mắng, khả
năng tháo dỡ di dời nên không sở chấp nhận kháng o của Nguyễn Thị
Ánh H và bà Huỳnh Nữ Khả H2. Hội đồng xét xử thống nhất giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
[3] Ý kiến của kiểm sát viên phù hợp với các chứng trong hồvụ án
nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[5] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của Ánh H và KhH2 không được
chấp nhận nên bà H2 bà H phải chịu theo quy định của pháp luật. Bà Ánh H
người cao tui xin miễn án phí nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 175 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, Điều 236, Điều 237 Luật đất đai năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
6
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ánh HHuỳnh
Nữ Khả H2.
Giữ nguyên Bản án thẩm số 69/2025/DS-ST, ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long (nayTòa án nhân dân khu vực 1- Vĩnh
Long).
Về án phí phúc thẩm: Bà Huỳnh Nữ Khả H2 phải chịu 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí theo biên lai thu số 0008127 ngày 30/6/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự tỉnh Vĩnh Long (nay là Phòng thi hành án khu vực 1- Vĩnh Long) n cấn trừ.
Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho bà Nguyễn Thị Ánh H.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND khu vực 1 –Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 1-VL;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 595/2025/DS-PT Bản án số 595/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 595/2025/DS-PT Bản án số 595/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất