Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 16/12/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 126/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 16/12/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
| Số hiệu: | 126/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/12/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Buộc bà Lê Thị Ngọc H trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi vay tính đến ngày 16/12/2024 là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
_______________
Bản án số: 126/2024/DS-ST
Ngày: 16/12/2024
V/v “Tranh chấp Hợp đồng T dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hạnh.
2. Ông Lê Ngọc Phi.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Cán bộ Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 204, tại Phòng xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số
17/2023/TLST-KDTM ngày 04 tháng 7 năm 2023, về “ Tranh chấp hợp đồng T
dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2024/QĐXXST-DS ngày 07
tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 160/2024/QĐST-HPT ngày
29/11/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng tHmại Cổ Phần Sài Gòn THT.
Địa chỉ: 266 - 268 N, Q. 3, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc K - Giám đốc Ngân hàng
TMCP Sài Gòn THT - Chi nhánh Bà Rịa.
Ủy quyền tham gia tố tụng cho bà Trần Thị Thu T - Chuyên viên kiểm
soát rủi ro - Chi nhánh Bà Rịa.
Địa chỉ: Số 03 đường D, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 2001.
Địa chỉ: Tổ 42, thôn H, xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Bà T có đơn xin vắng mặt; bà H vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các văn bản làm việc tại Toà án, nguyên đơn Ngân
hàng tHmại Cổ Phần Sài Gòn THT do bà Trần Thị Thu T làm đại diện theo ủy
quyền trình bày:
2
Ngày 07/11/2022 bà H có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT (gọi tắt
là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ T dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ T
dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
T dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức
T dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là
31.2%/năm (lãi suất trong hạn).
Sau khi được cấp Thẻ T dụng, Bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền 52.700.000 đồng, trong đó khoản vay tiêu dùng trên ứng dụng Sacombank
Pay là 46.000.000 đồng, thẻ T dụng là 6.700.000 đồng.
Đối với thẻ T dụng số 472074 - 7514: Trong quá trình sử dụng thẻ, từ
ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 539.000
đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Hvẫn không có thiện chí trả
nợ. Do bà Hđã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 23 của Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ T dụng của Ngân hàng), ngày 10/4/2023 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và áp dụng lãi suất quá hạn đối với toàn bộ
Dư nợ theo quy định của Sacombank (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện
phát hành sử dụng thẻ T dụng của Ngân hàng): Dư nợ ngày 10/5/2023 =
7.584.329 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay số 211251 – 7875: Từ
ngày giải ngân số tiền 6.000.000 đồng bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số
tiền 1.084.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Hvẫn không
có thiện chí trả nợ. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 25/4/2023 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và áp dụng lãi suất quá hạn đối với toàn bộ
dư nợ theo quy định của Sacombank (Điều 4,5 của Bản Điều khoản và điều kiện
phát hành vay tiêu dùng trên ứng dụng Sacombank Pay). Dư nợ ngày 25/4/2023
= 5.740.000 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay số 211251 - 9596: Từ
ngày giải ngân số tiền 40,000,000 đồng bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số
tiền 3.953.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không
có thiện chí trả nợ. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 25/4/2023 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và áp dụng lãi suất quá hạn đối với toàn bộ
dư nợ theo quy định của Sacombank (Điều 4,5 của Bản Điều khoản và điều kiện
phát hành vay tiêu dùng trên ứng dụng Sacombank Pay). Dư nợ ngày
25/4/2023 = 39.991.000 đồng.
Ngân hàng chỉ yêu cầu bà H có trách nhiệm thanh toán khoản nợ trên cho
Ngân hàng ngoài ra không yêu cầu ai khác phải có trách nhiệm thanh toán.
3
Tính đến ngày 16/12/2024, bà H còn nợ các khoản sau (chi tiết lãi quá
hạn, dư nợ trong sao kê tóm tắt đính kèm):
Đối với thẻ T dụng số 472074 - 7514:
Dư nợ : 7.584.329 đồng.
Lãi quá hạn : 6.357.506 đồng.
Tổng cộng : 13.941.835 đồng.
Số tiền lãi quá hạn được Th trên số tiền Nợ gốc với lãi suất quá hạn là
3.9%/ tháng (2.6% * 150%) từ ngày ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (từ ngày 10/4/2023) cho đến
hiện tại.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 7875:
Dư nợ : 5.740.000 đồng.
Lãi quá hạn : 2.673.849 đồng.
Tổng cộng : 8.413.849 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 9596:
Dư nợ : 39.991.000 đồng.
Lãi quá hạn : 18.626.793 đồng.
Tổng cộng : 58.617.793 đồng.
Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc với lãi suất quá hạn là
2.325%/ tháng (1.55% * 150%) từ ngày ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ
và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (từ ngày 25/4/2023) cho đến
hiện tại.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp
với bà H, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời
Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên bà H vẫn
chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản
đã qui định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn THT kính đề nghị giải quyết:
Buộc bà Lê Thị Ngoc H phải trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền
tạm Th đến ngày tạm tính đến ngày 16/12/2024 là 80.973.477 đồng (Bằng chữ:
Tám mươi triệu chín trăm bảy mươi ba ngàn bốn trăm bảy mươi bảy đồng)
trong đó:
Đối với thẻ T dụng số 472074 - 7514:
Dư nợ : 7.584.329 đồng.
Lãi quá hạn : 6.357.506 đồng.
Tổng cộng : 13.941.835 đồng.
4
Số tiền lãi quá hạn được tínhh trên số tiền Nợ gốc với lãi suất quá hạn là
3.9%/ tháng (2.6% * 150%) từ ngày ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (từ ngày 10/4/2023) cho đến
hiện tại.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 7875:
Dư nợ : 5.740.000 đồng.
Lãi quá hạn : 2.673.849 đồng.
Tổng cộng : 8.413.849 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 9596:
Dư nợ : 39.991.000 đồng.
Lãi quá hạn : 18.626.793 đồng.
Tổng cộng : 58.617.793 đồng.
Và bà Hcó trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 16/12/2024
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
- Bị đơn bà Lê Thị Ngọc H trình bày:
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bà H không đến Tòa án để làm việc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về tố tụng: Tòa án thụ lý và giải
quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật nhưng còn chậm so với thời
gian quy định. Về nội dung vụ án: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Ngọc
H phải trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm Th đến ngày
16/12/2024 là 80.973.477 đồng và số tiến lãi phát sinh tiếp theo kể từ ngày
17/12/2024 cho đến khi trả hết số nợ theo hợp đồng tín dụng ký với ngân hàng.
Yêu cầu này của Ngân hàng là phù hợp nên Tòa án cần xử chấp nhận yêu cầu
của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị
Ngọc H phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền nợ vay gồm tiền gốc và tiền lãi tạm
tính đến ngày 16/12/2024 là 80.973.477 đồng và số tiến lãi phát sinh tiếp theo.
Đây là “Tranh chấp Hợp đồng T dụng”; Nơi cư trú của bà Lê Thị Ngọc H là xã
Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại Điều 30; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bà Lê Thị Ngọc H vắng mặt và đây là
lần vắng mặt thứ 2 nên Tòa án xét xử vắng mặt bà Hương. Đại diện theo ủy
5
quyền của Ngân hàng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt
Ngân hàng.
Về nội dung tranh chấp:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Ngọc
Hphải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm Th đến ngày 16/12/2024 là là
80.973.477 đồng và số tiến lãi phát sinh tiếp theo cho đến khi bà Lê Thị Ngọc
Hthanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng T dụng đã ký.
Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT: Ngày 07/11/2022 bà Lê
Thị Ngọc H có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT hợp đồng sử dụng Thẻ T
dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ T dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản
và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ T dụng của Ngân hàng, hạn mức T dụng
là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 31.2%/năm (lãi
suất trong hạn).
Sau khi được cấp Thẻ T dụng, bà Hđã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền 52.700.000 đồng, trong đó khoản vay tiêu dùng trên ứng dụng Sacombank
Pay là 46.000.000 đồng, thẻ T dụng là 6.700.000 đồng.
Đối với thẻ T dụng số 472074 - 7514: Trong quá trình sử dụng thẻ, từ
ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 539.000
đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không có thiện chí trả
nợ. Do bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 23 của Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ T dụng của Ngân hàng), ngày 10/4/2023 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và áp dụng lãi suất quá hạn đối với toàn bộ
Dư nợ theo quy định của Sacombank.
Th đến ngày 16/12/2024 bà Hcòn nợ Ngân hàng số tiền là 80.973.477
đồng. (Như đã nêu ở trên).
Việc bà Hvay tiền của Ngân hàng là có chứng cứ. Tòa án triệu tập bà Hđể
làm việc nhưng bà Hvắng mặt. Như vậy Ngân hàng yêu cầu bà Htrả nợ cho
Ngân hàng là có cơ sở và phù hợp nên cần chấp nhận. Do đó căn cứ vào Điều
357, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 để xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT buộc bà Lê Thị Ngọc H trả
cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi vay tính đến ngày 16/12/2024 là:
80.973.477 đồng (Bằng chữ: Tám mươi triệu chín trăm bảy mươi ba ngàn bốn
trăm bảy mươi bảy đồng) trong đó gồm có:
Đối với thẻ T dụng số 472074 - 7514:
Dư nợ : 7.584.329 đồng.
Lãi quá hạn : 6.357.506 đồng.
Tổng cộng : 13.941.835 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 7875:
Dư nợ : 5.740.000 đồng.
Lãi quá hạn : 2.673.849 đồng.
Tổng cộng : 8.413.849 đồng.

6
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 9596:
Dư nợ : 39.991.000 đồng.
Lãi quá hạn : 18.626.793 đồng.
Tổng cộng : 58.617.793 đồng.
Và tiền lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 17/12/2024 cho đến khi bà H thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ với mức lãi theo quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký.
Về án phí: Theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội thì bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (sau đây viết tắt là DSST) có giá
ngạch đối với số tiền phải trả cho Ngân hàng là 80.973.477 đồng x 5% =
4.048.000 đồng (Bốn triệu không trăm bốn mươi tám ngàn) đồng.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT 1.360.000 đồng (Một
triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà Ngân hàng đã nộp
theo biên lai số 0008625 ngày 04/7/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện
Châu Đức.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 30; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 357, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT buộc
bà Lê Thị Ngọc H trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi vay tính đến ngày
16/12/2024 là: 80.973.477 đồng (Bằng chữ: Tám mươi triệu chín trăm bảy mươi
ba ngàn bốn trăm bảy mươi bảy đồng). Trong đó gồm có:
Đối với thẻ tín dụng số 472074 - 7514:
Dư nợ : 7.584.329 đồng.
Lãi quá hạn : 6.357.506 đồng.
Tổng cộng : 13.941.835 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 7875:
Dư nợ : 5.740.000 đồng.
Lãi quá hạn : 2.673.849 đồng.
Tổng cộng : 8.413.849 đồng.
Đối với Khoản vay tiêu dùng Sacombank Pay 211251 – 9596:
Dư nợ : 39.991.000 đồng.
Lãi quá hạn : 18.626.793 đồng.
Tổng cộng : 58.617.793 đồng.

7
Và bà H còn phải trả cho Ngân hàng tiền lãi phát sinh tiếp theo kể từ ngày
17/12/2024 cho đến khi bà H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ với mức lãi
theo quy định tại Hợp đồng T dụng đã ký.
Về án phí: Bà Lê Thị Ngọc H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
là 4.048.000 đồng (Bốn triệu không trăm bốn mươi tám ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn THT 1.360.000 đồng (Một
triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà Ngân hàng đã nộp
theo biên lai số 0008625 ngày 04/7/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện
Châu Đức.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (16/12/2024), các đương sự
có quyền kháng cáo; đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thì hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”;)
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh BR - VT; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND H. Châu Đức;
- Cơ quan THA dân sự H. Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hữu Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm