Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Phàn Lở M xin ly hôn, giải quyết về con chung với anh Hạ Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 tháng 6 năm 2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi
con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
-
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Trường Sơn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Triển
2. Ông Phùng Văn Thông
- Thư phiên toà:
Nguyễn Thị Lan Hương - TTòa án nhân dân
huyện Vĩnh Tường.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên tòa: Ông Phạm T Tuân - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Tường
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 372/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng
12 năm 2024 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 91/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
S:
- Nguyên đơn: Chị Phàn Lở M, sinh năm 2003;
Địa chỉ: Thôn 1, V, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc ( mặt).
- Bị đơn: anh Hạ Văn S, sinh năm 1995;
Địa chỉ: TDP V 1, thị trấn T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện đang chấp hành
án tại Trại giam Vĩnh Quang (vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt).
-Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hạ Văn T, sinh năm 1972
Thị Thanh T, sinh năm 1976; Cùng địa chỉ: TDP V 1, thị trấn T, huyện V,
tỉnh V (ông T vắng mặt, bà T có mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn, các lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn -
chị Phàn Lở M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Hạ Văn S tìm hiểu, yêu thương nhau,
quan hệ tình dục với nhau chị có thai. Ngày 13/12/2020, chị sinh cháu Hạ Xuân
T. Đến ngày 19/12/2021, chị anh S đăng kết hôn tại UBND V (nay thị
trấn T), huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Việc chị quan hệ tình dục vơi anh Hạ
Văn S khi chị chưa đủ 18 tuổi sau đó đăng kết hôn với anh S đều hoàn toàn tự
nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, chị về làm dâu chung cùng gia
đình anh S. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận được một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S nghiện ma túy, nhiều lần chị khuyên bảo
nhưng anh S không nghe, vợ chồng tình cảm ngày càng lạnh nhạt. Tháng 02/2023,
anh S bị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh ờng xử phạt 08 năm 09 tháng về tội
“Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”, hiện anh S đang chấp hành án tại Trại
giam Vĩnh Quang. Chị và anh S sống ly thân nhau từ đó cho đến nay. Nay xác định
tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn anh S.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Hạ Xuân T sinh ngày
13/12/2020, hiện nay đang cùng ông nội. Ly hôn, chị xin được nuôi con
không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, công nợ, đất canh tác công sức: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn - anh Hạ Văn S vắng mặt nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày
16/4/2025, anh S trình bày: Anh chị M đăng kết hôn tại UBND xã V (nay
thị trấn T), huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ngày 19/12/2021 trên sở hoàn
toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn chị M về làm dâu và ở chung
cùng gia đình anh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian sau đó vợ
chồng sau đó anh bị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường xử phạt 08 năm 09 tháng
về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma y”, hiện anh đang chấp hành án tại
Trại giam Vĩnh Quang. Vợ chồng tình cảm từ đó trở lên lạnh nhạt. Chị M lên
thăm anh vài lần. Từ tết cho đến nay không còn lên thăm anh nữa. Về con chung:
Vợ chồng 01 con chung Hạ Xuân T sinh ngày 13/12/2020, hiện nay đang
cùng bố mẹ đẻ anh. Nay xác định tình cảm không còn, chị M xin ly hôn và xin
nuôi con chung anh hoàn toàn nhất trí. Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác, anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Thị Thanh T trình bày: Cháu
Hạ Xuân T sinh ngày 13/12/2020 con chung của anh Hạ Văn S chị Phàn Lở
M. Anh S hiện đi chấp hành án tại Trại giam Vĩnh Quang, từ năm 2023 chị M cũng
bỏ đi không cùng vợ chồng bà. Cháu T cùng vợ chồng từ nhỏ cho đến nay.
Đối với việc ông nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T tự nguyện. Nay bàông T
không yêu cầu, đề nghị đối với anh S chị M về công sức chăm nuôi cháu T.
Nay chị M xin ly hôn và xin nuôi con, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết ly hôn và
giao nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Ông bà đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt ông bà.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan - ông Hạ Văn T vắng mặt nhưng tại
văn bản trình bày ngày 12/6/2025, ông Hạ Văn T cùng quan điểm với Thị
Thanh T, không yêu cầu anh S và chị M về công sức chăm nuôi cháu T từ nhỏ cho
đến nay.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường trình bày
quan điểm.
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ thời điểm nhận đơn khởi kiện
cho đến khi xét xử thẩm phán giải quyết vụ án đã tuân thủ theo đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân S, việc thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, quá trình
thu thập chứng cứ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Việc chấp nh thời
hạn xét xđúng quy định. Tại phiên tòa, việc khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu
phiên tòa, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa được T hiện đúng quy định. Các đương S
T hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân S. Những yêu cầu, kiến nghị về
thủ tục tố tụng: Không có.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51,
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu
của chị Phàn Lở M xin ly hôn anh Hạ Văn S. Về con chung: giao cho chM trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, công nợ,
đất canh tác ng sức: Do các đương S không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên toà, ý
kiến của đương S, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1].
Về thẩm quyền giải quyết: Chị Phàn Lở M khởi kiện yêu cầu xin ly hôn,
nuôi con chung với anh Hạ Văn S, anh S hộ khẩu thường trú tại thị trấn T,
4
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân S.
[2].
Về tố tụng: Bđơn - anh Hạ Văn S, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - ông Hạ Văn T đơn xin xét xử vắng mặt. vậy Hội đồng xét xử T hành
xét xử vắng mặt anh S, ông T theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân
S.
[3].
Về quan hệ Hôn nhân gia đình giữa chị Phàn Lở M và anh Hạ Văn S
thấy rằng:
Chị Phàn Lở M anh Hạ Văn S kết hôn trên sở hoàn toàn tự nguyện,
không bị ai ép buộc có đăng tại UBND thị trấn T, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc ngày 19/12/2021 phù hợp với quy định của Luật hôn nhân gia
đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Các đương S đều thừa nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn do anh S nghiện ma
túy, nhiều lần chị M khuyên bảo nhưng anh S không nghe, tình cảm vợ chồng ngày
càng lạnh nhạt. Bản thân chị M, anh S đều xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mong muốn được ly hôn để giải phóng cho nhau.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Phàn Lở M anh Hạ Văn S đã đến
mức căng thẳng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị M được ly hôn với anh S là phù hợp.
[4].
Về con chung: Hiện nay anh S đang đi chấp hành án tại Trại giam Vĩnh
Quang nên giao con chung cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng phợp. Chị M
không yêu cầu giải quyết vcấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Hạ Văn T và bà Thị Thanh
T không yêu cầu, đề nghị đối với anh S chị M về công sức trông nom, nuôi
dưỡng cháu T từ nhỏ cho đến nay nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5].
Về tài sản, công nợ các vấn đề khác: Do các đương S đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6].
Về án phí: Chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Cho chị Phàn LM được ly hôn anh Hạ Văn S.
2. Về con chung: Giao cho chị Phàn Lở M được trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng con chung Hạ Xuân T, sinh ngày 13/12/2020, hiện nay đang cùng ông
Hạ Văn T Nguyễn Thị Thanh T (là bố mẹ đcủa anh Hạ Văn S). Chị M
không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phàn Lở M phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly n
thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0005279 ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Chi cục thi hành
án dân S huyện Vĩnh Tường. Chị M đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương S
mặt có quyền kháng cáo bản án. Các đương S vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân S thì người được thi hành án dân S, người phải thi hành án
dân S quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi 6
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân S; thời hiệu thi hành án được T hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân S.
Nơi nhận
:
- VKSND huyện Vĩnh Tường;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Tường;
- UBND
xã T,
huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc (để biết);
- Các đương S;
-LưuHSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trƣờng Sơn
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất