Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Phương yêu cầu ly hôn với ông Thuận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15- 5-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thụy Lan Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Văn Vĩnh
2. Trần Thị Phương Anh
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Văn Trường, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa:Châu Ngọc Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi xét xử thẩm
công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 63/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 03
năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đồng Thị Trúc P, sinh năm 2002. Đăng ký thường trú: Ấp N, thị
trấn C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Chổ hiện nay: Ấp N, H, huyện V, tỉnh Bạc Liêu (có
đơn yêu cầu vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Văn T, sinh năm 1999. Địa chỉ: Ấp N, thị trấn C, huyện V, tỉnh Bạc
Liêu (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Đồng Thị Trúc P trình bày tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 02
năm 2025 các lời khai tiếp theo tại Tòa án: P và ông T tự nguyên xây dựng hôn nhân
và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2019, đến năm 2020, đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện V vào ngày 22/9/2020. Sau khi cưới, bà P và ông T
sống chung với cha mẹ chồng ở ấp N, thị trấn C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Trong thời gian
chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông T xúc phạm và dùng những lời nói thô
tục chửi bà, khi cãi nhau, ông T dùng bạo lực đối với bà. Xét thấy tình cảm vợ chồng
2
không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài nên P và ông T đã sống ly thân
khoảng 04 tháng nay. Hiện P con đã về chung với mẹ ruột P ấp N, H, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu. Nay bà P yêu cầu ly hôn với ông T.
Về con chung: 01 người con chung cháu Phúc L, sinh ngày 11/02/2020,
hiện cháu L đang sống với chung với P. Khi ly hôn, P yêu cầu nuôi cháu L yêu
cầu ông T cấp dưỡng cho cháu L mỗi tháng 2.00.000 đồng đến khi cháu L đủ 18 tuổi. Đến
ngày 15 tháng 4 năm 2025, P đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện về cấp
dưỡng nuôi con đối với ông T.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía bị đơn ông Lê Văn T không có lời khai trong hồ sơ. do, Tòa án nhiều lần
triệu tập ông Lê Văn T đến Tòa án làm việc nhưng ông Lê Văn T không đến; Tòa án đến
nhà lấy lời khai nhưng ông Lê Văn T không có nhà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu việc tuân
theo pháp luật của Tòa án: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xửthẩm, Tòa án đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đquyền và
nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa
thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu ly hôn của Đồng Thị
Trúc P đối với ông Văn T. Về con chung: Đề nghị hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu
Phúc L, sinh ngày 11/02/2020 cho P tiếp tục nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục. Về cấp
dưỡng nuôi con: Đình chỉ 01 phần yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con của P đối
với ông T, do bà P có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng. Về tài sản chung
và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: Bà P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngày 12 tháng 02 năm 2025, Đồng Thị Trúc P nộp đơn
khởi kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn đối với ông Lê Văn T,
ông T đăng ký thường trú tại ấp N, thị trấn C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Do vậy, Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Đồng thời, P đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, riêng ông T đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt lần hai không rõ lý do nên Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt P
ông T theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về hôn nhân: Bà P và ông T xây dựng hôn nhân năm 2019 và đến năm 2020
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã thị trấn C, huyện V ngày 22/09/2020, nên hôn nhân
giữa bà P và ông T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
3
[3]. Theo bà P xác định quá trình chung sống, bà P và ông T thường xuyên phát sinh
nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến. Phía ông T thường có những lời nói xúc phạm, thiếu tôn
trọng và dùng bạo lực đối với bà P. Từ đó, bà P không thể tiếp tục chịu đựng cuộc sống nên
cùng cháu L về nhà mẹ ruột P sống hơn 04 tháng nay. Xét thấy cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên P yêu cầu ly hôn với ông T.
Phía ông T không lời khai trong hồ sơ, do Tòa án triệu tập ông T đến Tòa làm việc nhưng
ông T không đến, Tòa án đến nhà lấy lời khai thì ông T không có nhà. Hội đồng xét xử xét
thấy lời khai P phù hợp với lời khai Trưởng ấp N, thị trấn C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu
Nguyễn Thị Đ xác định: Ông T có đăng ký nhân khẩu tại ấp N, thị trấn C, huyện V, tỉnh
Bạc Liêu. Bà Đ nghe cha mẹ ông T nói cuộc sống vợ chồng ông T bà P có mâu thuẫn.
Bà P cùng con bà P đã về nhà mẹ ruột sống khoảng hơn 04 tháng nay và từ đó vợ chồng
P bà ông T cũng ly thân cho đến nay.
[4]. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân tồn tại bền vững thì phải dựa trên sở tự
nguyện, vợ chồng phải biết yêu thương, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau xây dựng gia
đình phát triển. Hôn nhân giữa P ông T không còn hạnh phúc, quá trình chung sống
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn này đã trầm trọng, bà P đã về nhà mẹ ruột
sinh sống và vợ chồng bà P đã ly thân. Bà P không còn tình cảm với ông T; bản thân ông T
cũng không tha thiết với cuộc hôn nhân này, bởi lẻ, ông T biết việc bà P nộp đơn ly hôn tại
Tòa án nhưng ông T bỏ mặc, không đến Tòa án trình bày có muốn hàn gắn, đoàn tựu với
P hay không; từ đó cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, P yêu cầu được
ly hôn với ông T là căn cứ, phù hợp với quy định Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia
đình. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P đối với ông T.
[5]. Về con chung: P ông T chung sống với nhau 01 người con chung,
Phúc L, sinh ngày 11/02/2020, hiện cháu L đang sống cùng P tại ấp N, xã H, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu. Quá trình làm việc tại Tòa án, bà P yêu cầu nuôi cháu L.
Hội đồng xét xxét thấy, việc giao con cho ai nuôi là phải xem xét toàn diện, đầy đ
đảm bảo các điều kiện cho con chưa thành niên. Trên cơ sở yêu cầu của P và để đảm bảo
sự ổn định ăn ở, học hành, sinh hoạt của cháu L cần tiếp tục giao cháu L cho P tiếp tục
nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục. Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ chăm sóc
con chung mà không ai được cản trở.
[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Đơn khởi kiện, bà P yêu cầu ông L cấp dưỡng cho cháu
Lê Phúc L, sinh ngày 11/02/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi cháu L đủ 18 tuổi. Đến
ngày 15/4/2025, bà P có đơn rút 01 phần yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con đối với
ông T. Hội đồng xét xử xét thấy, việc P đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về cấp
dưỡng nuôi con đối với ông T hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc, không trái pháp
luật, đạo đức xã hội nên cần ghi nhận và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà P đối
với ông T về yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu L mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi cháu L đủ
18 tuổi.
4
[6]. Về tài sản chung, nợ chung: P xác định, quá trình chung sống không tạo
lập tài sản chung, không nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[7]. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân Gia đình: P phải chịu 300.000 đồng,
P đã nộp tạm ng án psố tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0004644 ngày 05 tháng
3 năm 2025 được chuyển thu án phí.
[8]. Từ những phân tích trên cần chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Vĩnh Lợi.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 217, Điều 244, a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm
2015; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án,
tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Đồng Thị Trúc P đối
với ông Lê Văn T. Xử cho bà Đồng Thị Trúc P ly hôn đối với ông Lê Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Phúc L, sinh ngày 11/02/2020 cho bà Đồng Thị Trúc
P tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Hiện cháu L đang sống cùng P.
Ông T không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung
mà không ai được cản trở.
3. Chấp nhận rút một phần yêu cầu khởi kiện của bà Đồng Thị Trúc P đối với ông
Văn T về yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu Phúc L, sinh ngày 11/02/2020 mỗi tháng
2.000.000 đồng đến khi cháu L đủ 18 tuổi.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Đồng Thị Trúc P đối với ông Lê Văn T
về yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu Phúc L, sinh ngày 11/02/2020 mỗi tháng 2.000.000
đồng đến khi cháu L đủ 18 tuổi.
4. Về tài sản chung nợ chung: Không tài sản chung và không nợ chung
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân Gia đình: Đồng Thị Trúc P phải chịu
300.000 đồng, P đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0004644
ngày 05 tháng 3 năm 2025 được chuyển thu án phí.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời gian 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
5
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Các đương sự;
- Ủy ban nhân dân thị trấn Châu Hưng.
huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thụy Lan Chi
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất