Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thái Bình |
Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 tháng 4 năm 2025
V/v: Tranh chấp
Hôn
nhân và Gia
đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: B Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Giang Thanh
Ông Đặng Võ Luyện.
- Thư ký phiên tòa: B Nguyễn Thị Ho - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình tham gia phiên tòa: Bà
Vũ Thị Kim Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 183/2024/TLST-HNGĐ ngày 13
tháng 12 năm 2024 về Tranh chấp Hôn nhân v gia đình. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 38/2025/QĐXX-ST ngày 11 tháng 03 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1993
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã A1, huyện Th, tỉnh Thái
Bình. Địa chỉ hiện nay: Thôn M, xã D, huyện Th, tỉnh Thái Bình.
- Bị đơn: Anh D1, sinh năm 1993
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã A1, huyện Th, tỉnh Thái Bình.
(Chị H v anh D1 đều có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 25 tháng 7 năm 2024 và trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày và có yêu cầu
như sau:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị v anh D1 kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết
hôn tại Uỷ ban nhân dân xã A1 (trước l xã Th1), huyện Th, tỉnh Thái Bình ngy
13/12/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh D1 chơi bời nợ nần, dẫn đến vợ chồng cãi
vã. Rất nhiều lần vợ chồng đã cùng nhau tìm cách giải quyết, anh D1 hứa sẽ
thay đổi nhưng qua thời gian anh D1 cng nợ nhiều hơn nên mâu thuẫn vợ
chồng không giải quyết được. Chị v anh D1 sống chung nh nhưng anh D1 tính
cách gia trưởng thường cấm đoán, đánh đập, đe dọa, nhục mạ chị v hay ghen
tuông nên tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, đời sống chung không thể kéo di, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh D1.
Về con chung: Chị và anh D1 có hai con chung là Lê Nhật H, sinh ngày
01/11/2012 và Lê Thị B, sinh ngày 12/03/2018. Ly hôn chị có nguyện vọng mỗi
người nuôi một con, anh D1 nuôi con Lê Nhật H, chị có nguyện vọng nuôi con
Lê Thị B, không ai phải cấp dưỡng cho con. Chị có việc lm, thu nhập ổn định
v có chỗ ở đảm bảo việc nuôi con.
Về ti sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về khoản nợ Ngân hng
Chính sách xã hội huyện Th chị đã trả xong, các khoản nợ khác mà anh D1 trình
by l các khoản tiền chi tiêu sinh hoạt do mẹ chồng chị đưa trong quá trình
chung sống cùng nh chồng, ngoi ra còn có khoản tiền 20 triệu vay chị gái anh
D1 để trả nợ mua xe máy cho anh D1, xe này anh D1 đi đến nay chị cũng không
biết xe ở đâu, nên chị xác định đây l nợ m anh D1 phải trả. Ngoi ra chị còn
nợ của bố mẹ đẻ chị 100.000.000 đồng nhưng chị xác định đây l nợ riêng của
chị, chị sẽ có trách nhiệm trả cho bố mẹ nên chị nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn là anh D1 trình bày: Anh v chị Nguyễn Thị H kết hôn tự nguyện,
có đăng ký kết hôn như chị H trình by. Quá trình chung sống, vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do chị H không chung thuỷ nên dẫn đến vợ chồng sống ly thân.
Nay chị H xin ly hôn, ban đầu anh không đồng ý ly hôn với chị H nếu chị H
muốn tranh ginh quyền nuôi con với anh, ngoài ra chị H còn có một số khoản
nợ mẹ đẻ anh v chị gái anh, chị H vay lm gì anh không biết. Anh yêu cầu Toà
án giải quyết xác định đây l nợ riêng của chị H, chị H phải có trách nhiệm trả
cho mẹ anh v chị gái anh xong nợ anh mới đồng ý ly hôn với chị H.Về khoản
nợ 100.000.000 đồng m chị H khai vay của bố mẹ chị H l khoản nợ riêng của
chị H, vay làm gì anh không biết, nên chị H phải có trách nhiệm trả do không
liên quan đến anh.
Về con chung: Anh v chị có hai con chung như chị H trình bày. Ly hôn
anh có nguyện vọng được nuôi cả hai con, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi
con, khi chị H lm đơn ly hôn anh đang lao động ở nước ngoi nhưng hiện anh
đã về Việt Nam v đang đi lm theo các công trình, anh có thu nhập v chỗ ở
đảm bảo nuôi con.
3
Tại phiên to, anh D1 đồng ý ly hôn với chị H v không yêu cầu To án
giải quyết về ti sản chung v nợ chung của vợ chồng.
* Xác minh tại gia đình anh D1, bà Phạm Thị X l mẹ đẻ của anh D1 trình
bày: Anh D1 v chị Nguyễn Thị H kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại
UBND xã Thuỵ An (nay l A1), huyện Th, tỉnh Thái Bình. Hiện anh D1 đang đi
lao động ở Singapore, địa chỉ cụ thể b không nắm được. Chị Nguyễn Thị H
hiện đang ở cùng bố mẹ đẻ tại xã D, huyện Th, tỉnh Thái Bình. Chị H đã về ở
với bố mẹ đẻ từ khoảng tháng 7/2024. Trước khi ly thân thì hai anh chị có mâu
thuẫn xô xát, nguyên nhân là chị H có quan hệ ngoi luồng với người khác.
Anh chị có hai con chung như chị H trình by. Từ ngy chị H bỏ đi, chị H
không quan tâm đến các con, không gửi tiền về nuôi dưỡng các con.
Về ti sản: Anh chị có ti sản chung hay nợ những ai b không biết. Anh
chị có vay nợ 70.000.000 đồng tại Ngân hng chính sách huyện Th để làm gì bà
không biết. Năm 2018 b có đưa cho chị H 25.000.000 đồng để chị H mua bảo
hiểm nhân thọ nhưng b không có yêu cầu gì.
Nay chị H xin ly hôn anh D1, do anh D1 không có mặt ở địa phương nhưng
có nói lại với b ý kiến của anh D1 l không đồng ý ly hôn nếu chị H không để
anh nuôi hai con. Hiện giờ anh D1 ở nước ngoi nên b không tự quyết định
được, khi nào anh D1 về sẽ tự giải quyết. Về phía gia đình, b mong hai con
đon tụ nhưng nếu không được, mong Tòa giải quyết theo đúng pháp luật.
Nguyện vọng của cháu Lê Nhật H và cháu Lê Thị B đều là con ruột anh D1
Chị H muốn ở với bố D1 khi bố mẹ ly hôn.
* Xác minh tại Thôn A, xã A1, Thôn trưởng cung cấp: Chị H và anh D1 kết
hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại chính quyền xã Th1 (nay là A1) ngày
13/12/2012, cả hai anh chị đều đăng ký thường trú tại địa phương. Hiện tại anh
D1 đi lao động tại nước ngoi (anh D1 đi lao động tại Singapore) không có mặt
tại địa phương, địa chỉ cụ thể của anh D1 như thế no địa phương không nắm
được. Chị H cũng không có mặt tại địa phương m đã về nh bố mẹ đẻ, sống ly
thân với anh D1. Nguyên nhân anh chị sống ly thân địa phương không có thông
tin. Anh chị có hai con chung như chị H v gia đình anh D1 trình by, hiện cả
hai cháu đang ở cùng ông b nội. Chị H bỏ về nh bố mẹ đẻ trước khi anh D1 đi
lao động ở nước ngoi. Lý do anh chị ly thân địa phương không nắm được. Anh
chị có ti sản chung hay nợ cá nhân no thì địa phương cũng không có thông tin.
Tuy nhiên, anh chị có nợ Ngân hng chính sách 70.000.000 đồng, cụ thể l vay
theo chương trình nước sạch vệ sinh môi trường 20.000.000 đồng, hạn cuối trả
nợ l ngy 18/02/2027, vay hộ mới thoát nghèo 50.000.000 đồng cũng chưa đến
hạn trả. Các khoản nợ l do chị H đứng tên, anh D1 ủy quyền cho chị H vay. Nay
Chị H và anh D1 ly hôn, đề nghị Tòa giải quyết theo đúng pháp luật v giải
quyết khoản nợ của Ngân hàng chính sách vì anh chị vay thông qua địa phương.
*Xác minh tại chính quyền địa phương, UBND xã A1, huyện Th, tỉnh Thái
thể hiện: Địa phương không rõ lý do mâu thuẫn dẫn đến chị H yêu cầu giải
4
quyết ly hôn anh D1 nhưng tình trạng hiện nay thì chị H và anh D1 không cùng
chung sống tại địa phương, chị H cũng không ở cùng gia đình anh D1. Về con
chung: Anh D1 và chị H có hai con chung là cháu Lê Nhật H, sinh ngày
01/11/2012 và Lê Thị B, sinh ngày 12/3/2018, hai con chung đều khai sinh tại
Uỷ ban nhân dân xã Th1 (nay là xã A1), huyện Thái Thuy, tỉnh Thái Bình. Chị
Nguyễn Thị H và anh D1 đều có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Đề nghị
Tòa án căn cứ vo quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Về khoản vay
thông qua chính quyền địa phương như Thôn trưởng đã trình by. Đề nghị To
án giải quyết buộc anh chị phải trả hết tiền vay cho Ngân hng Chính sách trước
khi ly hôn vì đây l gói vay của địa phương.
* Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Th có văn bản trả lời, xác định chị H
anh D1 có khoản nợ như trên nhưng đã tất toán nên đến nay không còn nợ Ngân
hàng Chính sách nữa, do vậy Ngân hng không có yêu cầu gì.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến: Việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm Phán, của Hội đồng xét xử v việc chấp
hnh pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đều tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 55; 81, 82, 83 ,84 Luật Hôn
nhân và Gia đình, xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh
D1, giao mỗi người nuôi một con, không ai phải cấp dưỡng cho con. Chị H và
anh D1 phải nộp án phí công nhận thuận tình ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các ti liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn sinh sống v lm việc tại nước
ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Bình theo khoản 3 Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy:
[3.1] Về hôn nhân: Chị H kết hôn tự nguyện, khi kết hôn không vi phạm
điều kiện cấm kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A1 (trước l
Th1), huyện Th, tỉnh Thái Bình ngy 13/12/2012, hôn nhân của anh chị l hợp
pháp. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn hai anh chị trình bày không thống nhất nhưng thực tế anh chị đã sống
ly thân v việc chị H có mối quan hệ bên ngoi l có thật, chị H cũng thừa nhận
việc ny. Do xác định vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc nên chị H xin ly hôn anh D1. Anh D1 không đồng ý ly hôn với lí do
hai bên chưa giải quyết dứt điểm vấn đề nợ chung của vợ chồng và anh không
đồng ý vì chị H muốn ginh quyền nuôi con. Tại phiên to anh D1 cũng xác
định không còn tình cảm với chị H nữa nên đồng ý ly hôn với chị H. Xét mâu
thuẫn giữa anh chị là có thật, khó có thể hn gắn, đời sống chung trên thực tế
không còn tồn tại, tại phiên to anh chị thuận tình ly hôn nên căn cứ Điều 55
5
Luật Hôn nhân v Gia đình, công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H
và anh D1.
[3.2] Về con chung: Chị H và anh D1 có hai con chung là Lê Nhật H, sinh
ngày 01/11/2012 và Lê Thị B, sinh ngày 12/03/2018. Ly hôn chị có Hoà nguyện
vọng nuôi con Lê Thị B, anh D1 có nguyện vọng nuôi cả hai con, hai con có
nguyện vọng ở với bố. Cả hai anh chị đều có việc lm v thu nhập đủ điều kiện
nuôi con. Tuy nhiên, xét hiện anh D1 đang lao động theo công trình, nay đây
mai đó, chị H ở có chỗ lm cố định tại địa phương nên có điều kiện trực tiếp
chăm sóc con. Mặt khác nguyện vọng của con chung không phải điều kiện duy
nhất để xác định quyền nuôi con, nên giao cho mỗi người nuôi một con, anh D1
nuôi con Lê Nhật H l phù hợp với nguyện vọng của anh v con Hong, giao
cho chị Nguyễn Thị H nuôi con Lê Thị B l đảm bảo quyền của phụ nữ, trẻ em
v phù hợp với hon cảnh của anh chị. Không ai phải cấp dưỡng cho con.
[3.3] Về ti sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết, anh D1 có trình
by về việc vợ chồng có nợ chung, Tòa án đã giải thích về việc người có yêu cầu
phải lm đơn đề nghị To án giải quyết và cung cấp ti liệu chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu của mình l có căn cứ. To án cũng đã yêu cầu anh D1 cung
cấp thông tin về các khoản nợ, họ tên, địa chỉ những người cho vợ chồng vay nợ
nhưng hết thời hạn cung cấp ti liệu chứng cứ anh D1 vẫn không cung cấp cho
Toà án v không có đơn yêu cầu To án giải quyết, vì vậy Tòa án không có căn
cứ để giải quyết việc phân chia ti sản chung, nợ chung của vợ chồng anh chị
trong vụ án ny. Anh chị có quyền khởi kiện chia ti sản chung, nợ chung vợ
chồng bằng vụ án khác khi cần.
[4] Chị H tự nguyện chịu ton bộ án phí ly hôn sơ thẩm, các đương sự có
quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 55; Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân v Gia đình; Điều
37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điề u 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự ; điể m a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy
ban Thườ ng vụ Quố c hộ i quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn
Thị H và anh D1.
2. Về con chung: Giao con Lê Nhật H, sinh ngày 01/11/2012 cho anh D1
trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Lê Thị B, sinh ngày 12/3/2018, cho chị Nguyễn
Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh D1, chị H có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được ở với người trực tiếp nuôi dưỡng, có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo
dục con chung m không ai được cản trở. Anh D1, chị H có quyền thay đổi
người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần.
6
3. Về quan hệ tà i sản: Không đặ t ra giả i quyế t.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H tự nguyện nộp cả 300.000 đồ ng án phí ly
hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị H đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai số 0004272 ngày 01 tháng 10 năm 2024 tại Chi Cục Thi hnh án dân sự
huyện Th, tỉnh Thái Bình, sang thi hnh án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H, anh D1 có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngy kể từ ngy tuyên án (09/4/2025).
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- UBND xã A1 (Số ĐK: 34 ngày 13/12/2012
Th1);
- Cục Thi hnh án dân sự tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Thu Hiền
7
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- UBND xã //
- Cục THA tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
8
Nguyễn Thị Thu Hiền
9
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm