Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN L
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/4/2025
V/v Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Kim Xuyến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Phượng;
2. Ông Nguyễn Vạn Thế.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Đồng Tháp tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Duy - Kiểm sát viên.
- Thư phiên toà: Bà Huỳnh Thị Diễm Quỳnh - Thư k Toà án nhân dân
huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 18/4/2025, tại Phòng xử án Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Đồng Tháp
xét xử công khai vụ án thẩm thụ l số: 66/2025/TLST-HNGĐ
ngày 27/02/2025
về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
71/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/3/2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Trương Thị Đ, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Số A, ấp A, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Số A, ấp A, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.
Có đơn xin vắng mặt: Bà Đ, ông T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06/02/2025 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Trương Thị Đ trình bày:
Về hôn nhân: Năm 1989, bà Trương Thị Đ về sống chung với ông Nguyễn
Văn T tại B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp, không đăng k kết hôn. Sống chung
hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do ông T mối quan hệ với
người phụ nữ khác bên ngoài. Mặc dù sống chung nhưng không ai quan tâm đến
ai, cuộc sống ai nấy sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn
tình cảm. Nay, bà Trương Thị Đ yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
2
Về con chung : Bà Đ và ông T1 có 01 chung tên Nguyễn Vương Quốc T2,
sinh năm 1991, hiện nay đã đ tuổi trưởng thành, đủ năng lực hành vi dân sự nên
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đ có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 31/3/2025.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông Nguyễn Văn T thống nhất với lời trình bày của Trương Thị Đ về
thời gian sống chung, không đăng k kết hôn, thời gian chung sống hạnh phúc,
nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do không còn tình cảm, bất đồng quan điểm
sống; thông tin và tình trạng hiện tại của con chung của vợ chồng.
Ông Nguyễn Văn T xác định từ khi sinh ra đến nay, ông T chỉ đăng k
trú tại xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp và ông T cũng có đơn xin xét xử vắng mặt
đề ngày 31/3/2025.
Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Đ, ông T có  kiến:
- Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn T đồng  yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của
Trương Thị Đ.
- Về nuôi con chung: Nguyễn Vương Quốc T2, sinh năm 1991, hiện nay đã
đủ tuổi trưởng thành, đủ năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Từ khi thụ l đơn yêu khởi kiện
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự cũng như tại phiên tòa Thẩm phán
Thư k đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Người tham gia tố
tụng chấp hành pháp luật đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều
9, 14 Luật hôn nhân gia đình không công nhận Trương Thị Đ ông Nguyễn
Văn T là vợ chồng, về con chung, tài sản chung và nợ chung không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà Trương Th Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với
ông Nguyễn Văn T cho nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự
xác định tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án và quan hệ pháp luật là: Tranh chấp ly hôn.
3
[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn Ông Nguyễn Văn T đăng k thường trú tại địa
chỉ: Số A, ấp A, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Đ và ông T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 31/3/2025, do
đó Tòa án tiến hành xét xvắng mặt đương sự theo quy định tại c Điều 228,
238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân:
- Trương Thị Đ và ông Nguyễn Văn T sống chung như vợ chồng nhưng
không đăng k kết hôn: Bà Đ và ông T đều thừa nhận, ông bà đã sống chung như
vợ chồng từ năm 1989, tại xã B, huyện L, tỉnh Đồng Tháp nhưng không đăng k
kết hôn. Điều này phù hợp với Công văn số 275/UBND ngày 13/3/2025 của
UBND Đ (nơi trú của Đ trước khi về sống chung với ông T) cung cấp
thông tin “không thấy thông tin bà Trương ThĐ, sinh năm 1968 đăng kết hôn
với ai từ năm 1986 đến 1990” Công văn số 286/UBND-HC ngày 06/3/2025
của UBND B (nơi cư trú từ trước đến nay của ông T, nơi trú hiện nay của
Đ) cung cấp thông tin “bà Trương Thị Đ chồng ông Nguyễn Văn T (chưa
đăng ký kết hôn)”. Cho nên, có đủ cơ sở để xác định việc không đăng k kết hôn
của Đ ông T đã không tuân thủ quy định tại Điều 9 không phát sinh
quyền, nghĩa vụ vợ và chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và
gia đình.
- Về mâu thuẫn trong qtrình sống chung: Bà Đông T thừa nhận sống
chung hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, ông T có mối quan hệ khác với phụ nữ khác bên ngoài, mặc dù sống chung
nhà nhưng không ai quan tâm đến ai. Nay tình cảm không còn nên bà Đ và ông T
đồng  ly hôn.
Từ những nhận định trên, căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia
đình quy định: 2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn
thì Tòa án thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Luật này…”, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Đ, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trương Thị Đ và ông
Nguyễn Văn T.
[2.2] Về con chung: Đ ông T 01 con chung tên Nguyễn Vương
Quốc T2, sinh năm 1991 là người thành niên, bà Đ và ông T xác định con chung
không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết đảm bảo quyền tự
quyết và định đoạt của đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của B luật Tố
tụng dân sự.
4
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Đ ông T không yêu cầu giải
quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết đảm bảo quyền tự
quyết và định đoạt của đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L đề nghị không công nhận bà
Trương Thị Đ và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng, về con chung, tài sản chung và
nợ chung không xem xét là phù hợp nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng theo
quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nhưng được
khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Về quyền kháng cáo: Đ và ông T có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trương Thị Đ.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trương Thị Đ
và ông Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà Trương Thị Đ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là
300.000 đồng, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0005544 ngày 27/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L,
tỉnh Đồng Tháp.
5. Về quyền kháng cáo: Bà Trương Thị Đ và ông Nguyễn Văn T có quyền
kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
6. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
5
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện L;
- Chi cục THADS huyện L;
- UBND xã B, h. L, tỉnh Đồng Tháp;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT (kx).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Kim Xuyến
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất