Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 37/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa Hà Thị H và Phan Hữu D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ AN NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 37/2025/DSST
Ngày: 22/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ L
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Minh Chiến
2. Ông Võ Thanh Liêm
- Thư phiên tòa: Nguyễn Mai Đoan Thục - Tký Tòa án nhân n th
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định tham gia
phiên tòa: Ông Lưu Công Quyền - Kiểmt viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân n thị An Nhơn, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ s76/2024/TLST-DS ngày
26 tháng 6 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay i sản” theo quyết định đưa
vụ án ra t xử số 1876/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2024, quyết định
tạm ngừng phiên tòa số 1956/2023/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024 thông
báo mlại phiên tòa số 702/TB-TA ngày 04 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Hà Thị H, sinh năm 1971 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Nguyễn
Thanh H1 hoạt động tạin phòng L thuộc đoàn luật sư tỉnh B (có mặt)
Địa chỉ: A đường H, phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định.
* Bị đơn: Ông Phan Hữu D, sinh năm 1974 (có mt)
Địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định
Người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật Hoàng Trọng Q
hoạt động tại Văn phòng L1 thuộc đoàn luật sư tỉnh B (có mặt)
Địa chỉ: A đường N, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Hữu T, sinh năm 1970 (có mặt)
2. Bà Nguyn Thị M T1, sinh năm 1990 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định.
2
* Người làm chứng:
1. Anh Phan Hữu N, sinh năm 1990 (vắng mặt)
2. Chị Phan Thị Ái V, sinh năm 1993 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi lời khai, các thủ tục tố tụng
tiếp theo tại phiên tòa nguyên đơn Thị H trình bày: là chị dâu ca ông
Phan Hữu D (chồng Phan Hữu T và ông D anh em ruột). mở tạp hóa n tại
nhà, tiền vốn khoảng hơn 200.000.000 đồng năm 2021 do dịch bệnh không lấy
hàng thì ông D đặt vấn đề vi là đưa tiền cho ông D để xoay sở làm ăn việc gia
đình rồi hàng tháng ông D đưa ít tin để mua sữa cho cháu. nghĩ dịch không
ly hàng, tiền để đó cũng không làm nên đồng ý. Trước lúc đưa tiền cho ông D vay
thì i vi ông D khi nào chị cần thì em trả lại cho chị chứ tiền chị buôn n,
ông D đồng ý. Việc ông D thỏa thuận vay tiền chỉ có bà với ông D. Cụ thể bà cho ông
D vay tiền các lần như sau:
- Ngày 02/4/2021 âm lịch vay số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
- Ngày 11/4/2021 âm lịch vay số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
- Ngày 16/5/2021 âm lịch vay số tiền 10.000.000 (mưi triệu) đồng
- Ngày 03/5/2021 âm lịch vay số tiền 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng
- Ngày 16/5/2021 âm lịch vay số tiền 10.000.000 (mưi triệu) đồng
Tổng cộng số tiền vay 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, đến ngày 02/7/2021
âm lịch ông D trả 80.000.000 (tám mươi triu) đồng, còn nợ lại stiền 20.000.000
(hai mươi triệu) đồng. Năm 2022 ông D tiếp tục vay tiền cụ thể như sau:
- Ngày 05/4/2022 âm lịch vay số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
- Ngày 11/4/2022 âm lịch vay số tiền 10.000.000 (mưi triệu) đồng
- Ngày 20/4/2022 âm lịch vay số tiền 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng
- Ngày 24/5/2022 âm lịch vay số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
- Ngày 20/6/2022 âm lịch vay số tiền 30.000.000 đồng (ba ơi triệu đồng)
- Ngày 22/6/2022 âm lịch vay số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng
- Ngày 24/6/2022 âm lịch vay số tiền 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng
- Ngày 25/6/2022 âm lịch vay số tiền 15.000.000 (mưi lăm triệu) đồng
Tổng stiền vay năm 2022 là 195.000.000 đồng, cộng với 20.000.000 đồng tin
còn nợ của m 2021, tổng cộng stiền nợ 215.000.000 (hai trăm i lăm triệu)
đồng.
Cũng trong ngày 25/6/2022 âm lịch, ông D nói chuyn nợ số tin 20.000.000
đồng (trong stin nợ 215.000.000 đồng) từ sang ông D nợ con gái của tên
3
Phan Thị Ái V số tiền 20.000.000 đồng. Số tiền ông D nợ còn lại là 195.000.000 (một
trăm chín mươi m triệu) đồng (215.000.000 đồng 20.000.000 đồng), ông D nói t
bữa giờ không đưa cho đồng tiền lãi nào nên ông D tính thêm cho 5.000.000
đồng tiền lãi, tng cộng số tiền nợ 200.000.000 (hai trăm triu) đồng cho chẵn chứ
ông D không đưa số tiền i 5.000.000 đồng cho bà. Ngoài ra ông D không n
vay bà khoản tin nào khác.
Quá trình đưa tiền cho ông D vay không viết giấy tờ, cũng kng thỏa
thun lãi suất vay, sau đó ông D đưa tiền cho lắt nhắt lúc 300.0000 đồng,
400.000 đồng, 500.000 đồng, 700.000 đồng..., tổng cộng khoảng 13.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, xác định vào tháng 11 m 2022 ông D đã trả cho
20.000.000 đồng tiền vay gốc, còn nợ 180.000.000 (một trăm m mươi triệu) đồng,
sau đó ông D trả cho ông Phan Hữu T (chồng ) nhn stiền 15.000.000 đồng nên
xác định hiện vợ chồng ông D T còn n stiền vay gốc 165.000.000 (một
trăm sáu mươi lăm triệu) đồng. Vì vậy bà thay đổi u cầu khởi kiện yêu cầu vợ
chồng Phan Hữu D, Nguyn Thị MT1 trả s tiền vay gốc n nợ 165.000.000
(một trăm sáu ơi lăm triệu) đồng và rút yêu cầu, không tính tiền lãi.
* Theo bản khai, biên bản ghi lời khai, các thủ tục tố tụng tiếp theo và tại
phiên tòa bị đơn ông Phan Hữu D trình bày: Ông không nhớ cthể từng lần vay
ngày tháng năm vay tiền nhưng ông xác định từ năm 2019, ông vay tiền của
Thị H số tiền khoảng 60.000.000 đồng, năm 2020 vay 100.000.000 đồng, năm 2021
vay thêm 20.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền vay gốc là 180.000.000 (một trăm m
mươi triệu) đồng, c đầu mc lãi suất vay là 5%/tháng (trả 500.000
đồng/tháng/10.000.000 đồng), sau đó ông không tiền trả n Hồng H2 lãi suất
còn 4%/tháng; các lần vay và thỏa thuận mức lãi suất không viết giấy tờ. Đến năm
2023 ông trả tiền vay gốc 15.000.000 đồng cho anh trai là ông Phan Hữu T (chồng bà
H) nhận, ông n nlại tin vay gốc là 165.000.000 (một trăm u mươi lăm triu)
đồng. Ông xác định tại phiên tòa ngày 12/9/2024 ông khai còn n H số tin vay
gốc 100.000.000 đồng do nhầm ln. Ông đã trả tiền lãi đều hàng tháng từ khoảng
tháng 4 năm 2019 cho đến tháng 8 năm 2022 thì không trả tiền lãi nữa, việc trả tiền
lãi không viết giy tờ, lúc đưa tin i chỉ có ông với H. Ông xác định ông vay tiền
của H để ăn chơi ngoài đường, vợ ông không biết nên một mình ông chịu trách
nhim trả nợ cho H. Ông xin trả dần mỗi m 20.000.000 đồng cho đến khi hết
số tiền còn nợ 165.000.000 (một trăm u mươi lăm triệu) đồng t ông không yêu
cầu tính lại tiền lãi đã trả. Nếu H không đồng ý cho trả dần thì ông yêu cầu tính lại
tiền lãi ông đã trả cho bà H mỗi tháng 5%/tháng từ tháng 4 m 2019 cho đến tháng 8
năm 2022, mức lãi suất theo quy định ca pháp luật. Ngoài ra ông kng còn ý kiến,
yêu cầu nào khác.
* Theo bản tự khai, biên bản ghi lời khai, các thủ tục tố tụng tiếp người
quyền lợi, nghĩa v liên quan ông Phan Hữu T trình bày: Thng nht theo lời trình
bày của Thị H về mối quan hệ gia đình. Xuất phát từ mối quan hệ anh em ruột
thịt trong gia đình, từ tháng 4 m 2021 do cần vốn để làm ăn mua n nên vợ chồng
ông Phan Hữu D, Nguyễn Thị MT1 có n tiền của vợ chồng ông. Tuy nhiên
c đó đang dch covid vợ chồng ông chưa tin tưởng vợ chồng ông D n ban đầu
4
chỉ cho mượn ít t 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, hàng tháng vợ chồng ông
D cũng đều đặn đưa vợ ông ít tiền để mua sữa cho cháu nội như li hứa. Cộng dồn
đến đầu tháng 6 năm 2021 tổng stiền vợ chồng ông D mượn là 100.000.000 đồng,
chỗ anh em trong nhà n việc vay mượn nói bằng miệng, không viết giấy tờ. Đến
cuối tháng 6 năm 2021 vợ chồng ông D trả cho vợ ông số tiền 80.000.000 đồng. Thấy
uy tín nên đến tháng 01 m 2022 vợ chồng ông D mượn tiếp vợ ông nhiều đợt t
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đến tháng 4 năm 2022 cộng lại là
100.000.000 đồng, đến tháng 6 m 2022 vợ chồng ông D tiếp tục mượn s tiền
100.000.000 đồng để đáo hạn ngân hàng, tổng cộng số tiền nợ 200.000.000 đồng
nhưng sau đó không trả mà mâu thun giữa anh em gay gắt.
Tại phiên tòa ông xác định c lần cho vay tiền giao tiền cho ông D chỉ vợ ông
với ông D, ông không trực tiếp tham gia; ông thừa nhận có nhận của ông D trả số tiền
15.000.000 đồng, ông xác định vợ chồng ông D còn nợ s tiền 165.000.000 (một
trăm u mươi lăm triệu) đồng thống nhất việc H thay đổi yêu cầu khởi kin
yêu cầu vợ chồng Phan Hữu D, Nguyễn Thị MT1 trả số tiền vay gốc còn nợ
165.000.000 (một trăm u mươi lăm triệu) đồng không yêu cầu vợ chồng ông D
trả tiền lãi.
* Theo bản khai, biên bản ghi lời khai, các thủ tục tố tụng tiếp theo và tại
phiên tòa người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Mỹ T1 trình bày:
Giữa và Thị H mối quan hệ chị em u (chồng Phan Hữu D ông
Phan Hữu T chồng của H anh em ruột). Trước đó không biết việc ông D có
vay tiền của bà H nhưng đến cuối năm 2024 thì bà biết ông D vay tiền của bà H do
N (con H) nói cho biết H cho ông D vay tiền với lãi suất 5%/tháng, sau đó
ông D không có tiền trả n hạ i suất còn 4%/tháng. Ông D vay tiền làm
không biết nên tự ông D trả nợ, bà không đồng ý cùng trả nợ cho bà H.
* Theo biên bản ghi lời khai người làm chứng anh Phan Hữu N trình bày: Anh
là con trai của H còn ông D là c ruột. m 2021 ông D vay anh s tiền
10.000.000 đồng, không viết giấy tờ, cũng không thỏa thuận i suất nhưng mỗi tháng
ông D đưa anh 100.000 đồng, khi 200.000 đồng. My tháng sau cũng trong m
2021, ông D vay tiếp stiền 40.000.000 đồng, cũng kng viết giấy tờ và không thỏa
thun lãi suất, đối vi khoản vay này ông D đưa cho anh mỗi tháng từ 300.000 đng -
400.000 đồng tiền i, khoản tiền vay này hiện ông D chưa trả xong. Việc H (m)
cho ông D vay tiền như thế nào, số tin bao nhiêu, lãi suất bao nhiêu thì anh không
rõ, anh không có liên quan gì đến khoản vay này.
* Theo biên bản ghi lời khai người làm chứng chị Phan Thị Ái V trình bày: Chị
là con gái của Thị H, n ông Phan Hữu D cruột. m 2021 chị cho
ông D vay stiền 10.000.000 đồng, không viết giấy tờ không thỏa thuận lãi suất
nhưng mỗi tháng ông D đưa chị 200.000 đồng tiền lãi. Mấy tháng sau cũng trong năm
2021, ông D tiếp tục vay số tiền 10.000.000 đồng, cũng không viết giấy tờ không
thỏa thuận lãi suất. Trong m 2021 không nhớ tháng, ông D tiếp tục vay số tiền
20.000.000 đồng, không viết giấy tờ không thỏa thuận lãi suất. m 2022 ông D
đã trả cho chị 30.000.000 đồng tiền vay gốc, hiện còn nợ 10.000.000 đồng. Thi gian
5
đó chị mới sinh con, đang cnhà mẹ nên chị biết ông D vay tiền của m(H)
đưa tiền lãi cho mẹ nhưng cthể số tin vay bao nhiêu, lãi suất thỏa thuận như thế
nào thì chị không rõ.
* Luật sư Nguyễn Thanh H1 phát biểu luận cbảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho nguyên đơn Thị H: Tại phiên tòa nguyên đơn bị đơn thống nhất
xác định n nợ số tiền 165.000.000 đồng, nguyên đơn u cầu trả một lần không
yêu cầu tính tiền lãi n đề nghị Hội đồng xét xử buộc v chồng ông D trả cho
nguyên đơn số tiền 165.000.000 đồng.
* Luật sư Hoàng Trọng Q phát biểu luận cbảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
cho b đơn ông Phan Hữu D: Tại phiên tòa nguyên đơn bị đơn cùng thống nhất về
số tiền vay gốc n nợ 165.000.000 đồng, đề nghị Hội đồng xét xử ng nhận.
H cho ông D vay lãi suất 5%/tháng lãi suất cao, thực tế vợ chồng ông D hiện đang
khó khăn nên đề nghị Hội đồng xét xử cân nhắc tính lại lãi suất.
* Ý kiến của Kiểm t viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đng xét xử, Thư ký phiên tòa của những người tham gia tố tụng trong q
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ , chuẩn bxét xử tại phiên tòa đúng theo quy
định của pháp luật.
Kiểm sát viên phát biu ý kiến về việc giải quyết vụ án: n cứ khoản 3 Điều
26, Điề u 35, Điề u 39, Điều 147, Điều 227, Điều 244 Bộ luật Tố tụng n sự.
Áp dụng các Điều 280, Điu 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 Bộ luật n
sự m 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề
nghị Hội đồng xét xử:
1- Chấp nhận việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của Thị H, chấp nhận một
phần yêu cu khởi kiện ca nguyên đơn bà Thị H, buộc ông Phan Hữu D trách
nhim trả một lần cho Hà Thị H số tiền vay gốc 165.000.000 (một trăm u
mươi lăm triệu) đồng.
2- Đình chỉ yêu cầu tính lãi suất của bà H
3- Không chấp nhận yêu cầu ca ông Phan Hữu D về việc trả dần
4- Các đương sự chịu án p theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa, những người làm chứng
anh Phan Hữu N, chị Phan Thị Ái V đơn xin xét xử vắng mặt, việc vắng mặt của
những người làm chứng không nh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện
vụ án. Do đó n ckhoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vng mt anh N và chị V.
6
[1.2] Trong đơn khởi kiện Thị H yêu cầu vợ chồng ông Phan Hữu D,
Nguyễn Thị Mỹ T1 hoàn trả số tiền vay gốc là 200.000.000 đồng nhưng tại phiên tòa,
Thị H thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu vợ chồng ông Phan Hữu D,
Nguyễn Thị M T1 hoàn trả số tiền vay gốc còn nợ 165.000.000 (một trăm sáu
mươi lăm triệu) đồng. Việc thay đổi yêu cầu khởi kin của Thị H không vượt
quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của bà Hà ThH.
[1.3] Trong qtrình giải quyết vụ án, cho đến trước phiên họp kiểm tra vic
giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng chòa giải thì bđơn ông Phan Hữu D không
yêu cầu phản tnhững người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Hữu T,
Nguyễn Thị Mỹ T1 không có yêu cầu độc lập.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xác định số tiền vay gốc: Theo đơn khởi kiện Thị H u cầu vợ
chồng ông Phan Hữu D,Nguyễn Thị Mỹ T2 số tiền vay gốc còn nợ là 200.000.000
(hai trăm triệu) đồng; m theo đơn khởi kin, H cung cấp 01 file ghi âm
không hình nh i 25 phút, có nhiều tiếng n, 05 giọng nói i cọ nhau (trong
đó có 03 giọng nói nữ 02 giọng i nam). Trong qtrình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị H3 xác định vào tháng 11 năm 2022 ông D trả
tiền vay gốc cho 20.000.000 đồng và trả cho ông T1 (chồng bà) nhận số tiền
15.000.000 đồng, còn nợ tiền vay gốc là 165.000.000 đồng (một trăm u mươi m
triệu) đồng nên u cầu vợ chồng ông D T1 trả số tiền 165.000.000 (một trăm u
mươi lăm triệu) đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng:
[2.1.1] Mặc việc cho vay giữa hai bên không lập văn bản trong những
ln m việc trước, ông D kng thừa nhận vay tin của H3. Tuy nhiên tại
phiên tòa ngày 12/9/2024 ông D thừa nhận vay tiền của H3 xác định n nợ
số tiền vay gốc 100.000.000 (một trăm triệu) đồng, bị đơn khai tm người m
chứng nên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị An Nhơn yêu cầu tạm ngừng phiên
tòa để bổ sung người tham gia tố tụng là người làm chứng và trưng cầu giám định file
ghi âm do bà H3 cung cấp. Do đó Hội đồng xét xử đã quyết định tạm ngừng phiên tòa
theo quyết định s 1956/2023/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2024 để bổ sung
người tham gia tố tụng người m chứng trưng cầu giám định file ghi âm thuộc
trường hợp thu thập bổ sung i liệu chứng ctheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
259 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên sau đó H3 ông D không yêu cầu giám
định không đồng ý nộp chi p giám định. Mặc khác qua các chứng cdo ông D
cung cấp gồm giấy xác nhận việc cho vay lãi suất cao của Nguyễn Thị N1,
Nguyễn Thị Tuyết P Nguyễn Thị X (cùng trú tại thôn T, N, thị A, tỉnh
Bình Định) đã chứng minh ông Phan Hữu D có vay tiền của Thị H. Ngoài ra
tại phiên đối chất ngày 03/01/2025 tại phiên tòa m nay, ông D xác định li lời
khai tại phiên tòa ngày 12/9/2024 còn nợ bà H số tiền vay gốc là 100.000.000 đồng là
do nhầm ln, ông D khẳng định thừa nhận nhiều lần có vay tiền của H tổng
cộng là 180.000.000 (một trăm m mươi triệu) đồng, trả đã cho ông T1 (chồng bà H)
nhận 2 lần tổng cộng 15.000.000 (ời m triu) đồng, xác định hiện còn nợ số tin
vay gốc là 165.000.000 (một trăm sáu mươi lăm triệu) đồng.
7
[2.1.2] Như vậy, nguyên đơn H b đơn ông D, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ông T1 cùng xác định số tiền vay gốc còn nợ 165.000.000 (một trăm
sáu mươi lăm triệu) đồng là phù hợp vi lời trình y của ông D, bà H, ông T1 và các
chứng cứ trong hồ sơ n đây được coi những tình tiết, sự kin không phải
chứng minh và được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Do đó đủ cơ sở xác định ông Phan Hữu D còn nợ vchồng Thị H,
ông Phan Hữu T số tiền vay gốc là 165.000.000 (một trăm sáu mươi lăm triệu) đồng.
[2.2] Xét yêu cầu tính tiền lãi:
[2.2.1] Thị H xác định khi ông Phan Hữu D vay tiền, hai n không có
thỏa thuận mức lãi suất, hàng tháng ông D đưa tiền lãi cho khi 300.000 đồng
hoặc 400.000 đồng, tổng cộng khoảng 13.000.000 đồng. Ngược lại, bị đơn ông Phan
Hữu D xác định mức lãi suất thỏa thuận 5%/tháng, ông đã trả tiền lãi cho H t
khoảng tháng 4 năm 2019 cho đến tháng 8 năm 2022 vi mức lãi suất cao nên u
cầu tính lại tiền lãi theo quy định pháp luật nhưng không được vợ chồng H ông T
thừa nhận. Ông D cũng không chứng cchứng minh v mức lãi suất thỏa thuận
5%/tháng việc trả tiền lãi cho H như ông đã trình y. Mặc ông D cung
cấp cho Tòa án giấy xác nhận việc cho vay lãi suất cao của Nguyn Thị N1,
Nguyễn Thị Tuyết P Nguyn Thị X; Tuy nhiên qua xác minh tnhững người
này đều xác định biết việc ông D vay tiền của H nhưng không biết số tiền vay
mức lãi suất bao nhiêu, giấy xác nhận việc cho vay lãi suất cao do ông D làm
sẵn nội dung đưa ký, cho n những i liệu này không giá tr chứng minh việc
H cho ông D vay lãi suất cao. Do đó không có căn cchấp nhận lời khai của ông
D về việc trả tiền lãi 5%/tháng ttháng 4 năm 2019 cho đến tháng 8 năm 2022
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu tính lại tiền lãi của ông D.
[2.2.2] Tại phiên tòa, Hà Thị H tự nguyện rút u cầu tính tiền lãi nên Hội
đồng xét xử đình chỉ yêu cầu tính tin lãi của bà H.
[2.3] Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, T không đồng ý cùng
ông D trả ncho vợ chồng H. H xác định quá trình thỏa thuận giao dịch vay
tiền và giao tiền bà chỉ giao dịch trực tiếp với ông D,T không tham gia và bà cũng
không nói cho T biết việc ông D vay tiền; ngoài ra H cũng không có căn c
chứng minh việc ông D vay tiền của để nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình n không n cứ buộc T cùng trách nhiệm với ông D trả tiền vay cho
vợ chồng H, ông T. Do đó chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của H buộc
ông Phan Hữu D nghĩa vụ trả cho vchồng Thị H, ông Phan Hữu T số
tiền vay gốc còn nợ là 165.000.000 (Một trăm u mươi lăm triệu) đồng.
[2.4] Ông Phan Hữu D xin trả dần mỗi m 20.000.000 đồng nhưng không
được vợ chồng Thị H, ông Phan Hữu T đồng ý cũng không có n cứ nên
không được Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin trả dần của ông D.
[3] Về án pn sự sơ thm: n cĐiều 147 Bộ luật Tố tụng n s
khoản 2 Điu 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của y ban Thường vụ Quốc
hội khóa 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; ông Phan Hữu D phi chịu án phí n sự thẩm là
8.250.000 (tám triu hai trăm m mươi triệu) đồng [cách tính: 165.000.000 đồng x
8
5%]. Thị H không phải chịu án p nên được hoàn trả lại tiền tạm ng án phí
theo quy định ca pháp luật.
[4] Ý kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn và luật
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của b đơn đề nghị Hội đồng t xử ng nhận
số tiền nguyên đơn bđơn cùng thừa nhận tại phiên tòa n nợ 165.000.000 đồng
là p hợp với diễn biến tại phiên tòa nhận định của Hội đồng xét xử nên chp
nhận. Đối với đề nghị ca luật sư bảo vquyền lợi ích hợp pháp của bđơn về
xem xét tính lại lãi suất kng phợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
không chấp nhận.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Đ
̉
m a khoa
̉
n 1 Điề u 35, Đ
̉
m a khoa
̉
n 1 Điề u 39,
khoản 1 Điu 147, Điều 229, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Áp dụng các Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 469 Bộ luật Dân sự và khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án p và lệ p Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thị H. Xác định ông Phan
Hữu D còn nợ vợ chồng Thị H, ông Phan Hữu T s tiền vay gốc
165.000.000 (Một trăm sáu ơi lăm triệu) đồng.
2. Buộc ông Phan Hữu D nghĩa vụ trả cho vợ chồng Thị H, ông Phan
Hữu T số tiền vay gốc là 165.000.000 (Một trăm sáu mươi lăm triệu) đồng.
3. Không chấp nhận yêu cầu tính lại tiền lãi và xin trả dần của ông Phan Hữu D
không có căn cứ.
4. Không chấp nhận u cầu ca Thị Hồng B Nguyễn Thị MT1
cùng chịu trách nhiệm trả nợ vi ông Phan Hữu D.
5. Đình chỉ yêu cầu tính tiền lãi do bà Thị Hồng R yêu cầu
6. Về án phí dân sự thm: Ông Phan Hữu D phải chịu án phí n sự thẩm
là 8.250.000 (tám triệu hai trăm m mươi nghìn) đồng. Hoàn trả cho Thị H
tiền tạm ng án phí sơ thm 5.000.000 (năm triệu) đồng theo biên lai thu tiền tạm
ứng án psố 0005474 ngày 26 tháng 6 m 2024 của Chi cc thi nh án n sth
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
7. Quyn kháng cáo: Án xử ng khai sơ thm, các đương sự mặt tại phiên
tòa nếu không đồng ý bảnán này quyền kháng cáo lên cấp xét xử phúc thm trong
hạn 15 ngày kể từ tuyên án thẩm.
8. Quyền, nghĩa vụ thi hành án:
9
8.1 Kê
̉
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật " \o
"Dân"n sự năm 2015.
8.2 Trưng hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sthì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự quyn
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân sự,
thi hiu thi hành án được quy định tại Điu 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TX. An Nhơn
- Chi cục THA TX. An Nhơn
- Các đương sự
- Lưu hồ
- Lưu án văn
Trần ThMỹ Lệ
11
Tải về
Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất