Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu: | 37/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh B cũng không làm thủ tục bảo lãnh chị A sang Đài Loan để vợ chồng đoàn tụ, mỗi người ở một nơi, vợ chồng không thể quan tâm chăm sóc cho nhau nên chị A yêu cầu được ly hôn với anh B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22 - 8 - 2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Minh Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Liêu Bích Nga
Ông Trần Thanh Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Yến, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Văn Thân - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử công khai vụ án thụ lý số: 46/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2024
về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị A, sinh năm 1998, (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp 14, xã M, huyện N, tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam.
2. Bị đơn: Anh B; sinh năm 1975 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: Đài Loan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình tố tụng, chị A trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh B qua sự giới thiệu của bạn bè, anh
chị tìm hiểu nhau được khoảng 01 tháng và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân huyện N, tỉnh Bạc Liêu ngày 14/8/2023 và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn. Sau khi đăng ký kết hôn, chị và anh B chung sống với
nhau tại Việt Nam và Đài Loan khoảng 04 tháng. Quá trình chung sống, vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, anh B tính tình khó khăn, ít quan tâm chăm sóc chị
nên từ tháng 4 năm 2024, chị A về Việt Nam sinh sống cho đến nay. Anh B
cũng không làm thủ tục bảo lãnh chị A sang Đài Loan để vợ chồng đoàn tụ, mỗi
người ở một nơi, vợ chồng không thể quan tâm chăm sóc cho nhau nên chị A
yêu cầu được ly hôn với anh B.
2
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị A xác định vợ chồng không
có con chung, tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Đối với bị đơn anh B: Khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhận được Đơn đồng ý
và Đơn vắng mặt cùng đề ngày 18/6/2024 (đã hợp pháp hóa lãnh sự) của anh B
có nội dung như sau: Anh và chị A tự nguyện kết hôn và có đăng ký tại Ủy ban
nhân dân huyện N, tỉnh Bạc Liêu ngày 14/8/2023. Quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hòa hợp, vợ chồng không thể
chung sống với nhau được nên anh B đồng ý ly hôn với chị A; về con chung, tài
sản chung và nợ chung, không có. Ngoài ra, anh B yêu cầu được vắng mặt tại
phiên tòa xét xử vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu trình bày quan điểm về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:
+ Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Quá trình giải quyết
Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự và Viện kiểm sát đúng theo
quy định. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện
xin ly hôn của chị A, căn cứ các Điều 56, 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, xử cho chị A được ly hôn với anh B. Về con chung, tài sản chung và nợ
chung: Chị A và anh B xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết. Án phí sơ thẩm, chị A phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị
án; Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh B là người có quốc tịch nước ngoài và đang
cư trú tại địa chỉ: Đài Loan, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và
khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhận văn bản ghi nhận ý kiến của anh
B được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, nên Tòa án không
thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp để tống đạt văn bản tố tụng cho anh B theo quy
định của pháp luật. Do anh B có yêu cầu xin vắng mặt, nên căn cứ điểm a khoản
5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh B.
Đối với nguyên đơn chị A: Ngày 11/7/2024, chị A có đơn xin xét xử vắng
mặt. Xét thấy, đơn xin xét xử vắng mặt của chị A là phù hợp với quy định pháp
luật, nên căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với chị A. Do nguyên đơn và bị đơn
3
đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất
cả những người tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án: Xét quan hệ hôn nhân, theo trích lục kết hôn do Ủy
ban nhân dân huyện N, tỉnh Bạc Liêu thể hiện chị A và anh B kết hôn ngày
14/8/2023, có căn cứ để xác định hôn nhân giữa chị A và anh B là hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật bảo vệ. Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và lời khai của chị A
và anh B có sơ sở xác định, chị A và anh B thống nhất sau khi kết hôn anh chị
chung sống với nhau thời gian ngắn tại Việt Nam và Đài Loan, quá trình chung
sống vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không thể hòa hợp, đồng thời
anh B không làm thủ tục bảo lãnh chị A sang Đài Loan để vợ chồng đoàn tụ, mỗi
người ở một nơi, không thể quan tâm chăm sóc cho nhau, hôn nhân của anh chị
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chị A yêu
cầu được ly hôn và anh B cũng đồng ý.
Hội đồng xét xử xét thấy, theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong
gia đình”, theo đó thì giữa chị A và anh B đã không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc giúp đỡ nhau, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thực hiện được. Do đó, căn cứ các Điều 56 và Điều 127 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị A được ly hôn với anh B là có căn cứ,
phù hợp pháp luật.
[5] Về quan hệ con chung: Chị A và anh B thống nhất xác định vợ chồng
không có con chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị A và anh B thống nhất xác định vợ
chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị xử cho chị A
được ly hôn với anh B, không xem xét giải quyết con chung, tài sản chung, nợ
chung do đương sự không yêu cầu là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được
chấp nhận toàn bộ.
[8] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Căn cứ điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị A phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, các Điều
273, Điều 280, Điều 293, Điều 469, Điều 477, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều
4
122, khoản 2 Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị A
đối với anh B.
Xử cho chị A được ly hôn với anh B.
2. Về con chung: Chị A và anh B thống nhất xác định không có, không
yêu cầu, nên không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị A và anh B thống nhất xác định
không có, không yêu cầu, nên không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị A phải
chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), chị A đã nộp tạm ứng án phí số tiền
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0000333 ngày 08 tháng 7
năm 2024, tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, chị A có quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ; anh B có
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày Bản án được
tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Tp.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- UBND huyện N;
- Cục THADS tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu HS, Tổ HCTP.
Châu Minh Nguyệt
Đã ký tên và đóng dấu
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm