Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 31/05/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 361/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 31/05/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 361/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 361/2024/DS-PT
Ngày: 31/5/2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các thẩm phán:
Ông Chu Tuấn Anh
Ông Đinh Như Lâm
Ông Trương Chí Anh
Thư ký phiên tòa: Ông Dương Đức Thắng Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội: Ông Nguyễn Mạnh
Thắng - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 31 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sthụ số 746/2023/TLPT-DS ngày
29/12/2023 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 179/2023/DS-ST ngày 24/8/2023 của Tòa án
nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 205/2024/QĐ-PT ngày
12/5/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 290/2024/QĐ-PT ngày 06/5/2024 giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K
Trụ sở: số F phố Q, phường T, quận H, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Hùng A Chủ tịch HĐQT.
Đại diện theo ủy quyền:Phạm Thị N - Giám đốc xử lý nợ;
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Đỗ Văn Đ, Ông Trần Trọng H, Hoàng
Minh T Cán bộ xử lý nợ; Cùng địa chỉ: Tòa nhà V, số A T, phường T, quận C,
Hà Nội (có mặt ông H).
* Bị đơn: 1. Ông Hoàng Mạnh C, sinh năm 1983
Trú tại: P T, phường T, quận B, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Tú A1, sinh năm 1983
Trú tại: B ngõ T, phường Ô, quận Đ, Hà Nội.
Địa chỉ nơi ở: P1502 CT2C chung cư A, phường Ô, quận Đ, Hà Nội.
2
Đại diện theo ủy quyền của ông C, A1: Ông Nguyễn Trung N1, sinh
năm 1977; Địa chỉ nơi ở: P1603, CT1 V, phường L, quận H, Hà Nội (có mặt ông
N1).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Mai Thị B, sinh năm 1957
Trú tại: B ngõ T, phường Ô, quận Đ, Hà Nội.
Nơi ở hiện nay: P1502 CT2C chung cư A, phường Ô, quận Đ, Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền: Chị Nguyễn Thu H1 (con gái B), sinh năm
1988; Trú tại: B ngõ T, phường Ô, quận Đ, Nội; Nơi hiện nay: P1502
CT2C chung cư A, phường Ô, quận Đ, Hà Nội. (có mặt chị H1).
2. Ông Nguyễn Văn H2, sinh năm 1954 (vắng mặt).
Trú tại: A ngõ T, phường Ô, quận Đ, Hà Nội.
Người kháng cáo: ông Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng
như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1)
trình bày:
Ngày 09/10/2014, Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) và ông Hoàng Mạnh
C, Nguyễn Thị A1 đã kết Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD
(sau đây viết tắt “Hợp đồng tín dụng”), với nội dung bản như sau: Số tiền
vay: 500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn); Mục đích vay:
Tiêu dùng thế chấp Bất động sản – Mua sắm thiết bị; Thời hạn vay: 84 tháng kể
từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên; Ngày đến hạn trả nợ cuối cùng:
20/12/2021; Lãi suất vay: Lãi suất thả nổi như sau: Lãi suất vay áp dụng trong
thời gian 06 tháng ktừ ngày nhận nợ 9,99%/năm; Lãi suất áp dụng đối với
các khoản vay của khách hàng cho thời gian tiếp theo: Lãi suất được điều chỉnh
định kỳ 01 tháng một lần vào các ngày 15 hàng tháng bằng Lãi suất sở
dài hạn của sản phẩm Tiêu dùng thế chấp Bất động sản - Mua sắm thiết bị (+)
Biên độ 4,99 %/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu được T1
quy định theo từng thời kỳ, tương ứng từng đối tượng khách hàng.
Tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ tín dụng của ông Hoàng Mạnh C và bà
Nguyễn Thị A1 tại Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) là: Quyền sử
dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 72, tờ bản đồ số:
6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường Ô, quận Đ, thành phố Nội. Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất sAB 819821, MS: 10109115089, số cấp:
3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ, thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005
cho Mai Thị B ông Nguyễn Văn H2; Hợp đồng thế chấp số công chứng
3046/2014/HĐTC, Quyển số 31/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/12/2014 giữa T1
3
Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 tại Văn phòng C1, thành phố Nội
(gọi tắt “Hợp đồng thế chấp”); đã đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy
định của pháp luật.
Quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng: Ngày 20/12/2014 Ngân hàng TMCP K
(T1) đã thực hiện giải ngân cho ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 số
tiền 500.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Quá trình thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, ông Hoàng
Mạnh C Nguyễn Thị A1 đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết
trong Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 Khế ước
nhận nợ số LTK20146801 ngày 20/12/2014, cụ thể: Tính đến ngày 25/4/2023,
ông Hoàng Mạnh C bà Nguyễn Thị A1 đã trả cho T1 tổng số tiền là:
497.303.303 đồng (bao gồm: 377.625.052 đồng nợ gốc và 119.650.251 đồng
nợ lãi); Dư nợ tạm tính của ông Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1 tại T1
đến ngày 25/4/2023 như sau: Nợ gốc 127.400.000 đồng; Nợ lãi
287.828.405 đồng; Tổng nợ là 415.228.405 đồng.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, ông Hoàng Mạnh C
Nguyễn Thị A1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ
phần K (T1); Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở yêu cầu Hoàng
Mạnh C Nguyễn Thị A1 thanh toán toàn bộ khoản vay tuy nhiên ông
Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 không thực hiện; Ngày 02/06/2022
T1 đã gửi Công Văn số 2521-03/2022/XLN-TCB thông báo về việc khởi kiện
tới ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị Tú A1. Tính đến ngày 03/07/2023, ông
Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1 đã tr cho T1 tng s tin :
497.303.303 đồng (bao gm: 377.625.052 đồng n gc 119.650.251 đồng
n lãi).
Dư n tm tính ca ông Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1 ti T1 đến
ngày 03/07/2022 như sau: N gc 122.347.948 đồng; N lãi 225.486.746
đồng (trong đó lãi trong hn 123.278.201 đồng; lãi quá hn 102.208.545
đồng). Tng nợ là 347.834.694 đồng.
Ngân hàng đã rút một phần yêu cầu khởi kiện đối lãi phạt chậm trả tiền
phạt vi phạm hợp đồng.Tính đến ngày 23/8/2023, ông Hoàng Mạnh C
Nguyễn Thị A1 còn nợ ngân hàng tổng số tiền là 351.145.046 đồng bao
gồm nợ gốc phải trả 122.343.948 đồng, lãi trong hạn là 123.278.201 đồng,
lãi quá hạn là 105.518.897 đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) đề nghị Tòa án nhân dân quận Ba
Đình, thành phố Nội buộc ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 các
khoản sau:
- Buộc ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) tổng số tiền gốc và lãi tính đến
4
ngày 23/8/2023, ông Hoàng Mạnh C bà Nguyễn Thị A1 còn nợ ngân
hàng tổng số tiền 351.145.046 đồng bao gồm ngốc phải trả 122.343.948
đồng, lãi trong hạn 123.278.201 đồng, lãi quá hạn 105.518.897 đồng. -
Buộc ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần K (T1) các khoản nợ lãi và phí phát sinh theo Hợp đồng tín
dụng kể từ ngày 09/10/2014 cho đến khi tất toán khoản vay.
- Trong trường hợp ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 không
thanh toán được ngay toàn bộ nghĩa vụ nợ, thì Ngân hàng thương mại cổ phần
K (T1) có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án thẩm quyền kê biên, phát mại
tài sản bảo đảm Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số: 72, tờ bản đsố: 6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường Ô, quận
Đ, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 819821, MS:
10109115089, số QĐ cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ, thành phố Hà
Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B ông Nguyễn Văn H2; Hợp đồng
thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số 31/TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 18/12/2014 giữa T1 Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 tại Văn phòng
C1, thành phố Nội (gọi tắt Hợp đồng thế chấp”); đã đăng giao dịch
bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
- Nếu số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ để
thanh toán cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của ông Hoàng Mạnh C, bà Nguyễn Thị Tú
A1 tại T1, thì T1 có quyền yêu cầu cơ quan thi hành ánthẩm quyền kê biên,
phát mại các tài sản khác nguồn thu hợp pháp của ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị Tú A1 để thanh toán hết toàn bộ nghĩa vụ nợ của ông Hoàng Mạnh
C, bà Nguyễn Thị Tú A1 tại T1.
*Bị đơn Ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1; Ủy quyền cho
ông Nguyễn Trung N1 trình bày: Ông C A1 xác nhận kết đã
kết Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 (gọi tắt là “Hợp
đồng tín dụng”) Khế ước nhận nợ số LTK20146801 ngày 20/12/2014 với
các nội dung sau:
+ Số tiền vay: 500.000.000 đồng;
+ Mục đích vay: Tiêu dùng thế chấp Bất động sản - Mua sắm thiết bị;
+ Thời hạn vay: 84 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên;
+ Ngày đến hạn trả nợ cuối cùng: 20/12/2021;
+ Lãi suất vay: Lãi suất thả nổi như sau:
Lãi suất vay áp dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhận nợ
9,99%/năm; Lãi suất áp dụng đối với các khoản vay của khách hàng cho thời
gian tiếp theo: Lãi suất được điều chỉnh định kỳ 01 tháng một lần vào các ngày
15 hàng tháng và bằng Lãi suất cơ sở dài hạn của sản phẩm Tiêu dùng thế chấp
Bất động sản - Mua sắm thiết bị (+) Biên độ 4,99 %/năm nhưng không thấp
5
hơn lãi suất cho vay tối thiểu được T1 quy định theo từng thời kỳ, tương ứng
từng đối tượng khách hàng.
Tài sản đảm bảo cho các nghĩa vụ tín dụng của ông Hoàng Mạnh C và bà
Nguyễn Thị Tú A1 tại T1 trên là: Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số: 72, tờ bản đồ số: 6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường
Ô, quận Đ, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB
819821, MS: 10109115089, số cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ,
thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B ông Nguyễn Văn
H2.
Tính đến ngày 25/4/2023, ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1
đã trả cho T1 tổng số tiền là: 497.303.303 đồng (bao gồm: 377.625.052 đồng
nợ gốc và 119.650.251 đồng nợ lãi); Dư nợ tạm tính đến ngày 25/4/2023 là: nợ
gốc 122.347.948 đồng, nợ lãi 341.151.495 đồng, tổng nợ 463.499.443
đồng.
Tính đến ngày 03/07/2023, ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1
đã trả cho T1 tổng số tiền là: 497.303.303 đồng (bao gồm: 377.625.052 đồng
nợ gốc và 119.650.251 đồng nợ lãi); Nay với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng,
bị đơn sẽ trách nhiệm thanh toán toàn bộ nợ gốc nêu trên 122.347.948
đồng nhưng do làm ăn khó khăn, do dịch bệnh covid-19, trong thời gian thực
hiện hợp đồng tín dụng phát sinh trường hợp bất khả kháng nên cho bị đơn, gia
đình được miễn toàn bộ lãi quá hạn và xin trả trong thời hạn chậm nhất là ngày
31/12/2023. Đối với số lãi nguyên đơn đưa ra bị đơn chưa chấp nhận do
chúng tôi chưa có cơ sở tính toán theo như mức lãi ngân hàng quy định.
*Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Nguyễn Thu H1 (được B y quyền) trình bày: xác nhận
hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số: 72, tờ bản đsố: 6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường Ô, quận
Đ, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 819821, MS:
10109115089, số QĐ cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ, thành phố Hà
Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B và ông Nguyễn Văn H2. Hợp đồng
thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số 31/TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 18/12/2014 giữa T1 Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 tại Văn phòng
C1, thành phố Nội đã đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của
pháp luật. Chúng tôi thống nhất quan điểm với bị đơn. Nay với yêu cầu khởi
kiện của ngân hàng, bị đơn xin trả gốc và lãi trong hạn.
- Ông Nguyễn Văn H2 trình bày: Ông bố của chị Nguyễn Thị A1,
năm 2014 chị A1 vay tiền của Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1);
chị Tú A1 anh Hoàng Mạnh C sau đấy có nhờ ông và vợ cũ là bà Mai Thị B
6
hợp đồng thế chấp tài sản nhà đất tại số A ngõ T, phường Ô, quận Đ,
thành phố Nội được cấp Giấy chứng nhận Quyền s dụng đất số AB
819821, MS: 10109115089, số cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ,
thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B ông Nguyễn Văn
H2, ông bà đã làm thủ tục thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Nay ngân
hàng khởi kiện ông đề nghị chị A1 anh C trách nhiệm trả nợ bàn
giao tài sản cho ông. Ông đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết để đảm
bảo quyền và lợi ích cho ông.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
*Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) đã rút một phần
yêu cầu khởi kiện đối lãi phạt chậm trả tiền phạt vi phạm hợp đồng. Ngân
hàng thương mại cổ phần K (T1) đề nghị Tòa án buộc:
-.Ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải thanh toán cho Ngân
hàng thương mại cổ phần K (T1) tính đến ngày xét xử 23/8/2023 tổng số tiền
351.145.046 đồng bao gồm nợ gốc phải trả 122.343.948 đồng, lãi trong hạn
là 123.278.201 đồng, lãi quá hạn là 105.518.897 đồng;.
- Kể từ ngày 24/8/2023, Ông Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1 tiếp
tục phải chịu tính lãi phát sinh trên số nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận hai
bên đã ký kết trong hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014
(gọi tắt Hợp đồng tín dụng”) Khế ước nhận nợ số LTK20146801 ngày
20/12/2014 cam kết trả n cho đến khi thanh toán xong cho Ngân hàng
thương mại cổ phần K (T1).
- Trong trường hợp ông H3 mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú A1 không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ nghĩa khoản nnêu trên tiền lãi phát sinh
được quy định tại Hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng thương mại cổ phần K
(T1) quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền tiến hành biên,
phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng; Tài sản
bảo đảm cho khoản vay Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số: 72, tờ bản đồ số: 6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường Ô,
quận Đ, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB
819821, MS: 10109115089, số cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ,
thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B ông Nguyễn Văn
H2; Hợp đồng thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số 31/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 18/12/2014 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1)
Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 tại Văn phòng C1, thành phố Nội (gọi
tắt “Hợp đồng thế chấp”); đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định
của pháp luật để thu hồi nợ. Diện tích quyền sdụng đất công trình xây
dựng trên đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế tại thời điểm xử tài
sản thế chấp.
7
- Toàn bộ bộ số tiền từ việc xử lý tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán
nghĩa vụ trả ncủa Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 đối với Ngân
hàng thương mại cổ phần K (T1). Nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm
không đủ thanh toán hết khoản nợ thì ông Hoàng Mạnh C và bà Nguyễn Thị Tú
A1 vẫn phải nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần
K (T1).
- Đối với số tiền 5.377.000 đồng tại phiên tòa, ông N1 yêu cầu hội
đồng xét xử xem xét trừ số tiền trên mà ông C và bà Tú A1 đã trả phải được trừ
vào nợ gốc, Ngân hàng có ý kiến: Số tiền trên nợ lãi phạt phải trả ông C,
A1 đã tự nguyện trả vào thời điểm khoản nợ chưa quá hạn chưa
chuyển nxấu theo, đây sự tự nguyện theo thỏa thuận của ông C, bà A1
đã kết theo Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 và
Khế ước nhận nợ số LTK20146801 ngày 20/12/2014, các bên đã ý chí t
nguyện thực hiện sau khi thực hiện, các bên không bất kỳ khiếu nại nào.
Theo Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019, số tiền lãi phạt trên được thu vào thời điểm khoản nợ
chưa bị quá hạn chưa chuyển nợ xấu, việc thu nợ được thực hiện trên thỏa
thuận của các bên theo Hợp đồng tín dụng mà không phải thu vào nợ gốc trước,
nợ lãi sau. Tại các phiên hòa giải, ông C, A1 không bất kỳ yêu cầu
phản tố nào liên quan đến số tiền trên. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận yêu cầu trên của bị đơn.
* Bị đơn: Ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 vắng mặt; Người
được ủy quyền ông Nguyễn Trung N1 ý kiến: Vẫn giữ nguyên ý kiến của
mình tại các buổi làm việc tại Tòa án, bị đơn xin trả toàn bộ số tiền nợ gốc
lãi trong hạn, xin miễn toàn bộ lãi quá hạn làm ăn khó khăn do dịch bệnh
covid-19, trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng phát sinh trường hợp bất
khả kháng nên ông đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện không tính lãi phạt lãi
quá hạn cho ông C, A1; Tại phiên tòa, ông N1 yêu cầu T1 trừ số tiền
5.377.000 đồng mà ông C và Tú A1 đã trả vào lãi phạt được trừ vào số tiền gốc
phải trả cho Ngân hàng (tính từ thời điểm 21/1/2015 cho đến 31/12/2016).
vậy, ông đề nghị HĐXX yêu cầu của T1 buộc ông C, bà Tú A1 phải thanh toán
cho T1 tính đến ngày xét xử 23/8/2023 tổng số tiền 351.145.046 đồng bao gồm
nợ gốc phải trả là 122.343.948 đồng, lãi trong hạn là 123.278.201 đồng, lãi quá
hạn là 105.518.897 đồng;
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn H2, Mai
Thị B vắng mặt; Nguyễn Thị Thu H4 người được Mai Thị B ủy quyền
giữ nguyên ý kiến tại các buổi làm việc tại Tòa với yêu cầu khởi kiện của ngân
hàng, và có ý kiến giống như ông N1 đã trình bày ở trên.
Tại bản án dân sự thẩm số 179/2023/DS-ST ngày 24/8/2023 của
Tòa án nhân dân quận Ba Đình đã quyết định:
8
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 227, Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng.
Căn cứ các Điều 317, Điều 320; 322; 323; 463; 466; 468 Bộ luật dân sự.
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/01/2010 (sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012) của Chính Ph quy định về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Căn cứ khoản 2 Điều 26, Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Đình chỉ một phần đơn khởi kiện của Ngân Hàng Thương mại cổ
phần K (T1) đối với yêu cầu buộc ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1
phải thanh toán lãi phạt chậm trả và tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân Hàng Thương mại cổ
phần K (T1) đối với ông Hoàng Mạnh C, bà Nguyễn Thị Tú A1.
2. Ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải trả nợ cho Ngân Hàng
Thương mại cổ phần K(T1) bao gồm nợ gốc phải trả 122.343.948 đồng, lãi
trong hạn 123.278.201 đồng, lãi quá hạn 105.518.897 đồng; Tổng số tiền
351.145.046 đồng theo Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày
09/10/2014 Hợp đồng khế ước nhận nợ số số LTK20146801 ngày
20/12/2014;
Kể từ ngày xét xử thẩm (từ ngày 23/8/2023) ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị A1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ
gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thoả thuận trong Hợp đồng
tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc.
3. Trong trường hợp ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 không
thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ khoản nợ nêu
trên thì Ngân Hàng Thương mại cổ phần K (T1) quyền đề nghị quan Thi
hành án dân sự biên, phát mại tài sản bảo đảm sau đây để thu hồi nợ: Quyền
sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 72, tờ bản đồ số:
6G-II-04 (theo diện tích thực tế tại thời điểm thi hành án), tại địa chỉ: A Ngõ T,
phường Ô, quận Đ, thành phố Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số
AB 819821, MS: 10109115089, số cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận
Đ, thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005 cho Mai Thị B ông Nguyễn
Văn H2; Hợp đồng thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số
9
31/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/12/2014 giữa T1 Mai Thị B, ông Nguyễn
Văn H2 tại Văn phòng C1, thành phố Nội (gọi tắt “Hợp đồng thế chấp”);
đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp nêu trên sẽ được thanh toán
toàn bộ khoản nợ trong các hợp đồng tín dụng nêu trên, nếu dư Ngân hàng sẽ trả
lại cho bên thế chấp, nếu thiếu thì bên vay tiền tiếp tục trả cho Ngân hàng số
tiền thiếu.
4. Về án phí: ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải chịu án phí
17.557.252 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại cổ phần K (T1) không phải chịu án phí. Hoàn trả
Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp 10.300.000 đồng theo biên lai số
0007709 ngày 19 tháng 04 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân squận Ba
Đình.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền yêu cầu thi hành án quyền kháng
cáo của các đương sự.
Không nhất trí với quyết định của bản án thẩm, bị đơn ông Hoàng
Mạnh C Nguyễn Thị A1 kháng cáo toàn bộ bản án thẩm do bản án
thẩm đã quyết định không đúng số tiền gốc tiền lãi bị đơn phải trả cho
nguyên đơn.
Quá trình giải quyết tại Tòa án cấp phúc thẩm:
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP K vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Ông Nguyễn Trung N1 là đại diện ủy quyền của bị
đơn giữ nguyên kháng cáo; Chị Nguyễn Thu H4 là đại diện ủy quyền của người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Mai Thị B: nhất trí với trình bày của ông
Nguyễn Trung N1.
Ông Nguyễn Trung N1 xác định việc ngân hàng trình bày số nợ gốc, nợ
lãi bị đơn đã trả cho ngân hàng đúng. Tuy nhiên, stiền 5.377.000 đồng
ngân hàng đã trừ của bị đơn tính lãi phạt thì không đúng. Ông N1 yêu cầu
trừ số tiền này vào tiền gốc. Do vậy dẫn đến hậu quả phải tính lại số tiền gốc,
tiền lãi cho đúng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đã chấp hành
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện quyền
nghĩa vụ của mình trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Về giải quyết nội dung vụ án: Sau khi phân tích đại diện Viện kiểm sát đề
nghị căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên Bản án dân sự
sơ thẩm số 179/2023/DS-ST ngày 24/8/2023 của Tòa án nhân dân quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
10
Căn cứ các tài liệu trong hồ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:
*Về thủ tục: Bị đơn ông Hoàng Mạnh C, bà Nguyễn Thị Tú A1 kháng cáo
theo đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận về hình thức.
*Xét kháng cáo của nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, Hội
đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Về tố tụng:
Về quan hpháp luật thẩm quyền xét xử: Ngân hàng TMCP K khởi
kiện đối với ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị Tú A1 về tranh chấp hợp
đồng tín dụng. Ông Hoàng Mạnh C có địa chỉ cư trú tại: P T, phường T, quận B,
Hà Nội. Nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân quận Ba Đình thụ
lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền.
Về việc xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn H2: Đây phiên tòa mở lần
thứ hai ông H2 vắng mặt nên hội đồng xét xử vụ án theo Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn đã rút một phần yêu cầu khởi kiện về
yêu cầu bị đơn phải trả lãi phạt chậm trả, phạt vi phạm hợp đồng nên Tòa án cấp
sơ thẩm đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy
định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản
án sơ thẩm.
[2.1]. Xét Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014
yêu cầu trả nợ gốc, lãi.
[2.1.1]. Ngày 09/10/2014, Ngân hàng thương mại cổ phần K (T1) ông
Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 đã kết Hợp đồng tín dụng số
LTK201468/HĐTD (sau đây viết tắt “Hợp đồng tín dụng”), với nội dung
bản như sau: Số tiền vay: 500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng
chẵn); Mục đích vay: Tiêu dùng thế chấp Bất động sản Mua sắm thiết bị; Thời
hạn vay: 84 tháng kể tngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên; Ngày đến hạn trả
nợ cuối cùng: 20/12/2021; Lãi suất vay: Lãi suất thả nổi như sau: Lãi suất vay áp
dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày nhận nợ là 9,99%/năm; Lãi suất áp
dụng đối với các khoản vay của khách hàng cho thời gian tiếp theo: Lãi suất
được điều chỉnh định kỳ 01 tháng một lần vào các ngày 15 hàng tháng bằng
Lãi suất cơ sở dài hạn của sản phẩm Tiêu dùng thế chấp Bất động sản - Mua sắm
thiết bị (+) Biên độ 4,99 %/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu
được T1 quy định theo từng thời kỳ, tương ứng từng đối tượng khách hàng.
Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD được kết tự nguyện, mục đích
nội dung hợp đồng không trái pháp luật, không vi phạm điều cấm của hội.
Do vậy, hợp đồng trên hợp pháp, phù hợp với quy định tại Điều 91, 98 Luật các
tổ chức tín dụng 2010 nên hợp đồng có hiệu lực thi hành.
11
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị
A1 đã thanh toán được số tiền 497.303.303 đồng (trong đó nợ gốc đã trả là:
377.625.052 đồng 119.650.251 đồng nợ lãi); Sau đó ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị A1 đã không thực hiện đúng theo thỏa thuận về việc trả nợ gốc,
lãi cho Ngân hàng là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định của
pháp luật thỏa thuận đã kết tại hợp đồng tín dụng cho vay s
LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014; Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc
nhở và yêu cầu Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị Tú A1 thanh toán toàn bộ khoản
vay. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị
A1 vẫn không thực hiện. Theo ngân hàng trình bày, tính đến ngày 23/8/2023,
ông Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 còn nợ ngân hàng tổng stiền
351.145.046 đồng bao gồm nợ gốc phải trả là 122.343.948 đồng, lãi trong hạn là
123.278.201 đồng, lãi quá hạn là 105.518.897 đồng.
Do vậy, Ngân hàng yêu cầu ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1
phải thanh toán toàn bộ nợ gốc tính đến 23/8/2023 số tiền: 122.343.948 đồng
có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.1.2] Xét về lãi suất hai bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số
LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 Khế ước nhận nợ số LTK20146801
ngày 20/12/2014
* Đối với khoản lãi trong hạn và lãi quá hạn:
Tại mục 1.4.2 Điều 1 của Hợp đồng: Phương thức tính lãi của khoản vay
được tính hàng tháng trên sở một năm 360 ngày hoặc một tháng 30 ngày tính
trên lãi suất, dư nợ gốc thực tế và thời hạn vay thực tế theo dương lịch hoặc một
phương thức khác theo thỏa thuận của các bên.
Tại mục 7 lãi suất cho vay của khế ước nhận nợ: a)lãi suất vay áp dụng
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nhận nợ là 9,99%/năm; b) lãi suất áp dụng đối
với khoản vay của khách hàng cho thời gian tiếp theo được điều chỉnh 01 tháng
một lần vào các ngày 15 hàng tháng lãi suất sở dài hạn của sản phẩm tiêu
dùng thế chấp bất động sản- Mua sắm thiết bị (+) biên độ 4,99%/năm nhưng
không thấp hơn lãi suất vay tối thiểu được T1 quy định theo từng thời kỳ, tương
ứng từng đối tượng khách hàng…
Tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
chứng cứ 28/7/2023, bị đơn và người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thừa
nhận bị đơn đã trả được cho ngân hàng 377.652.052 đồng nợ gốc
119.650.251 đồng nợ lãi. Ông C, A1 còn nợ T1 tạm tính đến ngày
03/7/2023: nợ gốc là: 122.347.948 đồng, nợ 225.486.746 đồng. Bị đơn xin miễn
giảm toàn bộ số nợ lãi quá hạn trả số nợ gốc chậm nhất 31/12/2023. Xét, bị
đơn đã thừa nhận khoản nợ gốc, khoản nợ lãi đối với T1 nên sđể Hội
đồng xét xử thẩm xác định tạm tính đến ngày 23/8/2023 là: lãi trong hạn
123.278.201 đồng, lãi quá hạn là 105.518.897 đồng.
12
Đối với yêu cầu của bị đơn kháng cáo xem xét trừ số tiền 5.377.000 đồng
ông C và A1 đã trả vào lãi phạt được trừ vào số tiền gốc phải trả. Xét, số
tiền lãi phạt trên được thu vào thời điểm khoản nợ chưa phát sinh tranh chấp
chưa chuyển nợ xấu, số tiền trên lãi phạt ông C, A1 phải trả trên số tiền
lãi đến hạn chưa trả của ông C, bà A1. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng số
LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 được kết giải ngân vào thời điểm
trước khi Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N2
hiệu lực pháp luật vào ngày 15 tháng 3 năm 2017 nên các bên không được
thỏa thuận về phạt chậm trả lãi trong hạn. Đối với số tiền phạt chậm trả lãi
5.377.000 đồng bên vay, bên cho vay thống nhất bên vay đã trả cho bên cho
vay sẽ được tính lại và trừ vào tiền lãi quá hạn theo mục 6.2 Điều 6 hợp đồng tín
dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014: “Việc thanh toán nợ của khách
hàng cho T1 thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Trả các khoản phải thu, phí và
lệ phí, tiền phạt, bồi thường thiệt hại các khoản phải thu khác; các khoản phí
chi phí dịch vụ thuê ngoài (nếu có), (ii) Trả lãi quá hạn, (iii) Trả lãi trong
hạn,(iv) Trả nợ gốc quá hạn, và (v) Trả nợ gốc trong hạn”.
Như vậy, tính đến ngày 23/8/2023, số tiền lãi quá hạn bị đơn còn nợ nguyên
đơn được xác định lại như sau: 105.518.897 đồng - 5.377.000 đồng =
100.141.897 đồng.
Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm xác định lại số tiền bị đơn phải trả cho
nguyên đơn là:
- Nợ gốc: 122.343.948 đồng.
- Nợ lãi trong hạn: 123.278.201 đồng.
- Nợ lãi quá hạn: 100.141.897 đồng.
Tổng cộng: 345.764.046 đồng
[2.2]. Xét Hợp đồng thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số
31/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/12/2014 giữa Ngân hàng TMCP K-Chi nhánh
H5-Phòng G (bên nhận thế chấp) và bà Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 (bên thế
chấp) tại Văn phòng C1, thành phố Hà Nội và yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo của
nguyên đơn:
Theo hợp đồng thế chấp: Tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất toàn bộ
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 72, tbản đồ số: 6G-II-04, tại địa chỉ: A
Ngõ T, phường Ô, quận Đ, thành phố Nội; diện tích 34,5m2; trên đất nhà
xây gạch 01 tầng; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 819821, MS:
10109115089, scấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ, thành phố
Nội cấp ngày 24/10/2005 cho Mai Thị B ông Nguyễn Văn H2; Tại Điều 3
hợp đồng quy định: Bên thế chấp đồng ý thế chấp toàn bộ tài sản thế chấp để
đảm bảo cho toàn bộ các nghĩa vụ của bên được bảo đảm (ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị A1) đối với T1. Nghĩa vụ được bảo đảm với T1 bao gồm:
Mọi nghĩa vụ của bên được bảo đảm bao gồm nhưng không giới hạn nghĩa vụ trả
13
nợ gốc, lãi, lãi quá hạn, phí, lệ phí, chi phí, tiền phạt, bồi thường thiệt hại các
nghĩa vụ khác phát sinh theo quy định tại các Hợp đồng nghĩa vụ được bảo
đảm bao gồm: Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 giữa
khách hàng T1
Việc xtài sản thế chấp quy định tại Điều 9 Hợp đồng thế chấp: Tài sản
thế chấp sẽ được xử khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Khi đến hạn
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bên được bảo đảm không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ…
Hợp đồng thế chấp đã đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của
pháp luật. Như vậy hợp đồng thế chấp được kết giữa các bên hoàn toàn tự
nguyện phù hợp với quy định tại các Điều 343, 344, 715 Bộ luật dân sự năm
2005 nên là hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, ông Hoàng Mạnh C
Nguyễn Thị A1 đã vi phạm nghĩa vtrả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ
phần K (T1); Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở yêu cầu Hoàng
Mạnh C Nguyễn Thị A1 thanh toán toàn bộ khoản vay tuy nhiên ông
Hoàng Mạnh C Nguyễn Thị A1 không thực hiện; Do vậy, trong trường
hợp ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 không thực hiện nghĩa vụ hoặc
thực hiện nghĩa v trả nợ không đầy đủ khoản nợ nêu trên thì Ngân Hàng
Thương mại cổ phần K (T1) quyền đề nghị quan Thi hành án dân sự
biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là: Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 72, tờ bản đồ số: 6G-II-04; tại địa chỉ: A Ngõ
T, phường Ô, quận Đ, thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
số AB 819821, MS: 10109115089, s cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND
quận Đ, thành phố Nội cấp ngày 24/10/2005 cho bà Mai Thị B và ông
Nguyễn Văn H2; Hợp đồng thế chấp số công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển
số 31/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/12/2014 giữa T1 và bà Mai Thị B, ông
Nguyễn Văn H2 tại Văn phòng C1, thành phố Hà Nội.
Số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp nêu trên sẽ được thanh toán
toàn bộ khoản nợ trong các hợp đồng tín dụng nêu trên, nếu dư Ngân hàng sẽ trả
lại cho bên thế chấp, nếu thiếu thì bên vay tiền tiếp tục trả cho Ngân hàng số tiền
thiếu.
* Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận một
phần kháng cáo của nguyên đơn về việc xác định lại số nợ lãi quá hạn sửa
một phần bản án sơ thẩm như đã phân tích trên.
[3]. Về án phí:
Về án phí dân sự thẩm được xác định lại như sau: Ông C, bà Tú A1 phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm: 345.764.046 đồng x5% = 17.288.202 đồng
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
14
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sa mt phn bn án thẩm nên người
kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm được trả lại 300.000
đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
Nhận định của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội về bản
phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 khoản 1 Điều 38, Điều 147, Điều 148, khoản 2 Điều 244, Điều 296,
khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Điều 90, 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Các Điều 318, 322, 323, 342, 343, 344, 351, 355, 715, 721 Bộ luật dân
sự năm 2005.
- Thông 12 ngày 14.4.2010 của Ngân hàng N2 hướng dẫn các tổ chức
tín dụng cho vay đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; Thông số
19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng N2;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định vlãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
- Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 Nghị định số
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Hoàng Mạnh C, bà
Nguyễn Thị A1. Sửa một phần bản án dân sthẩm số 179/2023/DS-ST
ngày 24/8/2023 của Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, cụ thể:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân Hàng Thương mại
cổ phần K đối với yêu cầu buộc ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị Tú A1 phải
thanh toán lãi phạt chậm trả và tiền phạt vi phạm hợp đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân Hàng Thương mại cổ
phần K đối với ông Hoàng Mạnh C, bà Nguyễn Thị Tú A1. Ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị A1 phải trả cho Ngân Hàng Thương mại cổ phần K số tiền
còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày 09/10/2014 khế
ước nhận nợ số LTK20146801 ngày 20/12/2014, cụ thể:
- Nợ gốc: 122.343.948 đồng.
- Nợ lãi trong hạn: 123.278.201 đồng.
- Nợ lãi quá hạn: 100.141.897 đồng.
15
Tổng cộng: 345.764.046 đồng (ba trăm bốn mươi lăm triệu, bẩy trăm
sáu mươi bốn nghìn, không trăm bốn mươi sáu đồng)
Kể từ ngày tiếp theo của xét xử thẩm (ngày xét x thẩm ngày
23/8/2023), ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng số LTK201468/HĐTD ngày
09/10/2014 khế ước nhận nsố LTK20146801 ngày 20/12/2014 cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc.
3. Trong trường hợp ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 không
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đkhoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi
quá hạn nêu trên thì Ngân Hàng Thương mại cổ phần K quyền yêu cầu
quan Thi hành án thẩm quyền biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ là: Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 72,
tờ bản đồ số: 6G-II-04, tại địa chỉ: A Ngõ T, phường Ô, quận Đ, thành phố
Nội. Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 819821, MS: 10109115089, số
cấp: 3340/2005/QĐ-UB do UBND quận Đ, thành phố Nội cấp ngày
24/10/2005 cho Mai Thị B và ông Nguyễn Văn H2; Hợp đồng thế chấp số
công chứng 3046/2014/HĐTC, Quyển số 31/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
18/12/2014 giữa Ngân hàng K Mai Thị B, ông Nguyễn Văn H2 tại Văn
phòng C1, thành phố Hà Nội.
Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản thế chấp không đủ
thanh toán hết khoản nthì ông Hoàng Mạnh C, bà Nguyễn Thị A1 vẫn phải
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần K.
3. Về án phí: Ông Hoàng Mạnh C, Nguyễn Thị A1 phải chịu án p
dân sự thẩm là: 17.288.202 đồng. Hoàn trả Ngân Hàng Thương mại cổ phần
K số tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp 10.300.000 đồng theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lphí Tòa án số AA/2021/0007709 ngày 19/4/2023 của Chi cục
Thi hành án Dân sự quận Ba Đình.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Ni kháng cáo Ông Hoàng Mạnh C,
Nguyễn Thị A1 không phải chịu án phí dân sphúc thẩm. Hoàn trả lại ông
Hoàng Mạnh C 300.000 đồng tiền tạm ứng án pphúc thẩm đã nộp theo Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0008220 ngày 20/9/2023
của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Ba Đình.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
16
Nơi nhận:
- VKSNDTP Hà Nội;
- TAND quận Ba Đình;
- Chi cục THADS quận Ba Đình;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Tuấn Anh
Tải về
Bản án số 361/2024/DS-PT Bản án số 361/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 361/2024/DS-PT Bản án số 361/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất