Bản án số 13/2025/KDTM-PT ngày 14/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/KDTM-PT ngày 14/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 13/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng đại chúng - Cty Hạ Tầng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 13/2025/KDTM-PT
Ngày 28/3/2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Cao Văn Hiếu
Ông Vũ Việt Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Nguyễn Thị
Anh - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số: 21/2024/TLPT-
KDTM ngày 14 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án thẩm số: 07/2024/KDTM-ST ngày 23/5/2024 của Tòa án nhân
dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 288/2024/QĐ-PT ngày 10
tháng 12 năm 2024 Thông báo v/v mở lại phiên toà phúc thẩm số: 91/TB-TA
ngày 10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân ng TMCP Đ (Tên giao dịch: P3); địa chỉ: Số B
đường N, phường T, quận H, Thành phố Nội; địa chỉ liên hệ: Tầng A, Tòa nhà
P3, số B đường C tháng D, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện nguyên đơn tham gia tố tụng tại Toà án: Nguyễn Thị Kim
X, chức vụ: Giám đốc QLKH khu vực Miền trung; ông Hoàng Thế Q, chức vụ: Phó
Giám đốc QLKH khu vực Miền trung; Huỳnh Thị Trung P, chức danh: Chuyên
viên QLKH; ông Nguyễn Văn L, chức danh: Chuyên viên tố tụng ông Nguyễn
Văn P1, chức danh: Chuyên viên tố tụng; Cùng làm việc tại K Quản Tái cấu
trúc tài sản P3, địa chỉ: Số B đường C tháng D, phường H, quận H, thành phố Đà
Nẵng tham gia tố tụng theo Giấy Ủy quyền số 10771/UQ-PVB ngày 10/6/2020 ông
Nguyễn Đình L1, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản tr, người đại diện theo pháp
luật của P3 và Giấy ủy quyền số 3019/UQ-PVB ngày 18/02/2025 của ông Mai Xuân
T, chức vụ: Giám đốc Khối Quản Tái cấu trúc tài sản P3. (Bà X, ông Q, P
vắng mặt; ông L có mặt).
2
2. Bị đơn: Công ty cổ phần Đ1 (Tên viết tắt: INDICO); mã số doanh nghiệp:
0400541613; địa chỉ: Số E đường T, phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng. (Vắng
mặt)
Tình trạng pháp hiện tại: Đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp theo Quyết định số QDTH/69183 ngày 30/05/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Đà Nẵng nhưng chưa giải thể.
Người đại diện theo pháp luật của I: Ông Hồ Việt H - Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm Giám đốc Công ty cổ phần Đ1.
Danh sách các cổ đông sáng lập của I:
+ Tổng Công ty Đ1 (Trước đây Công ty cổ phần Đ1); địa chỉ: Số I đường
H, phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh Q1, chức vụ: Tổng Giám đốc
Tổng Công ty Đ1. (Vắng mặt).
+ Ông Nguyễn H1, sinh năm: 1958, nơi đăng hộ khẩu thường trú:
K569H7/3B đường T, tổ A (tổ H cũ) phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng. (Vắng
mặt).
+ Lương Thị Thanh H2, sinh năm: 1963, nơi đăng hộ khẩu thường trú:
130/29 đường P, tổ C (tổ B Q 4A cũ), phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.
(Vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Tổng Công ty Đ1 (Trước đây Công ty Cổ phần Đ1); địa chỉ: Số I đường
H, phường X, quận T, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông
Phạm Minh Q1, chức vụ: Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đ1.
Người đại diện tham gia tố tụng tại Toà án: Hồ Thị Thanh N, chức danh:
Nhân viên kế toán tham gia tố tụng theo giấy uỷ quyền ngày 01/2025/CSC-GUQ
ngày 25/3/2025 của Tổng Công ty Đ1. (Bà N có mặt)
+ Công ty cổ phần Đ1; địa chỉ: Số H đường L, phường H, quận H, thành phố
Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ưng Văn P2, chức vụ: Tổng Giám
đốc. (Vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Ngân hàng TMCP Đ Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Trong đơn khởi kiện của Ngân hàng quá trình tố tụng tại Tòa án, đại
diện nguyên đơn trình bày như sau:
Ngày 07/4/2008, Tổng Công ty T1 (nay Ngân hàng TMCP Đ (tên giao
dịch: P3) Công ty cổ phần Đ1 (Công ty Đ1) đã ký kết Hợp đồng tín dụng hạn
mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008. Hợp đồng tín dụng Phụ lục 01 Hợp đồng
tín dụng hạn mức sHĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày 24/04/2009 (điều chỉnh/quy
3
định một số nội dung về hỗ trợ lãi suất) Phụ lục 02 Hợp đồng tín dụng hạn mức
số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày 05/05/2009 (điều chỉnh nội dung vthời hạn
rút vốn), với các nội dung chi tiết cụ thể:
- Về hạn mức tín dụng: Tổng hạn mức tín dụng 7.947.196.159đ, gồm: Vốn
lưu động: 3.500.000.000đ, giá trị bảo lãnh: 4.447.196.159đ.
- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động phát hành thư bảo lãnh
thực hiện thi công xây dựng đoạn KM3+180 - KM3+960 thuộc hạng mục: Kênh
công trình trên Kênh - Dự án Nhà máy T2.
- Về thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng thời hạn
12 tháng kể tngày Công ty Đ1 rút vốn vay đầu tiên và phát hành thư bảo lãnh đầu
tiên nhưng không vượt quá thời hạn thi công được quy định tại Hợp đồng xây dựng
số 10/HĐ-XDKD ngày 31/01/2008 ngày rút vốn đầu tiên không được vượt quá
03 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng.
- Thời hạn cho vay của số tiền nhận nợ của từng lần rút vốn (nợ gốc) được ghi trên
từng khế ước nhận nợ nhưng tối đa không quá 05 tháng.
- Thời hạn của bảo lãnh được quy định cụ thể tại Hợp đồng bảo lãnh.
- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được ghi nhận cụ thể tại Khế ước nhận
nợ; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Trong trường hợp bên vay
chuyển lãi chậm hoặc thiếu phải trả lãi phạt bằng 150% lãi suất cho vay trong kỳ
tương ứng với số lãi chậm trả và số ngày chậm trả. Trả lãi vay ngày 25 hàng tháng.
- Tài sản bảo đảm:
1. Tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ số 04/HĐBĐ-
TCQĐN/2011 ngày 31/08/2011 Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ số
01/04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 12/03/2012 giữa Công ty Đ1P3 gồm:
+ Tài sản bảo đảm cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ của Công ty Đ1 tại P3 quyền đòi
nợ giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành (là những khoản phải thu và quyền đòi nợ)
Công ty cổ phần Đ1 (Công ty Đ1) nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Đ1 (các
khoản phải thu theo Hợp đồng thi công số 10/-XDKD ngày 31/01/2008 Phụ
lục Hợp đồng số 17/PL-BĐSCHĐ-XDKD ngày 31/01/2008, Phlục Hợp đồng số
12/PL-ĐCHĐ-XDKD ngày 23/04/2009, Phụ lục Hợp đồng số 48/PL-ĐCHĐ-
XDKD; Hợp đồng thi công số 28/HĐ-XDKD ngày 07/08/2008 Phụ lục Hợp
đồng số 11/PL-BSĐCHĐ-XDKX ngày 23/04/2009; bất kỳ khoản phải thu hay
quyền đòi nợ nào khác giữa Công ty Đ1Công ty Đ1).
+ Giá trị tạm tính của tài sản thế chấp vào ngày Hợp đồng thế chấp quyền
đòi nợ số 04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 31/08/2011 là 2.364.082.000đ.
+ Giá trị tài sản thế chấp được điều chỉnh tại Phụ lục Hợp đồng thế chấp
quyền đòi nợ số 01/04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 12/03/2012 3.054.383.000đ
(theo Giấy xác nhận Khối lượng thi công thực hiện của Công ty Đ1 ngày
29/02/2012).
4
Hợp đồng thế chấp số 04 Phụ lục được kết, đăng giao dịch bảo đảm
theo đúng quy định.
2. Bảo đảm bằng o lãnh vay vốn: Ngày 18/02/2008 (trước khi Công ty Đ1 vay
vốn tại P3 theo các Hợp đồng tín dụng), Tổng Công ty Đ1 (nay Tổng Công ty Đ1
- Công ty CĐ1) đã phát hành Giấy ủy quyền bảo lãnh vay vốn số 91UQ/TCT-
TCKT cho Công ty Đ1, theo đó: “Tổng Công ty Đ1 ủy quyền và bảo lãnh cho Công
ty Đ1 được Hợp đồng tín dụng vay vốn thi công xây dựng đoạn Km3+180 -
Km3+960, hạng mục kênh dẫn - dự án Nhà máy T2 theo Hợp đồng kinh tế 10/HĐ-
XDKD ngày 31/01/2008 giữa Tổng Công ty Đ1 Công ty Đ1 với hạn mức tối
đa 3.500.000.000đ” “Ủy quyền bảo lãnh cho đến khi Công ty Đ1 trả hết nợ
gốc lãi vay cho Công ty T3 Chi nhánh Đ2. Tổng Công ty Đ1 cam kết rằng nếu
đến kỳ hạn trả nợ ng ty Đ1 không trả nợ cho P3 thì Tổng Công ty Đ1 sẽ trả
thay số tiền nợ đến hạn, nằm trong phạm vi số tiền bảo lãnh và lãi (nếu có) ngay sau
khi nhận được giấy đòi nợ đầu tiên của Ngân hàng”.
Quá trình thực hiện Hợp đồng và vi phạm của Công ty Đ1:
Thực hiện Hợp đồng tín dụng, P3 đã thực hiện giải ngân 34 lần, bằng hình thức
chuyển khoản đến các tài khoản theo đề nghị của Công ty Đ1, với tổng giá trị dư n
tại thời điểm giải ngân không vượt quá hạn mức cam kết: 3.500.000.000đ.
Tuy nhiên, Công ty Đ1 mới chỉ thanh toán một phần nghĩa vụ nợ cho P3 và vi
phạm nghĩa vụ thanh toán đối với các Khế ước nhận nợ số 30 ngày 11/3/2009; số 31
ngày 25/3/2009; số 32 ngày 09/4/2009; s 33 ngày 08/5/2009 và số 34 ngày
22/5/2009.
Tính đến ngày 20/5/2024, Công ty Đ1 còn nợ P3 tổng số tiền
7.801.060.56 (Bảy tỷ, tám trăm lẻ một triệu, không trăm sáu mươi nghìn, m
trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó: Nợ gốc 2.336.770.609đ nợ lãi quá hạn
5.464.289.956đ.
Do Công ty Đ1 đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh, không còn hoạt động trên
thực tế nên cần phải hoàn thiện toàn bộ htheo khoản 2, 3, 4, 5 6 để hoàn
thành thủ tục giải thể. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty Hạ tầng cũng như người
đại diện pháp luật ông Hồ Việt H chưa hoàn thiện hồ nên doanh nghiệp chưa
được coi là giải thể hợp pháp.
P3 đã làm việc và có Văn bản số 7809/PVB-XLN ngày 23/07/2015; số
789/PVB-QL&TCTTS.MTR ngày 23/07/2020 để yêu cầu Công ty Đ1 thực hiện
thanh toán cho P3 theo Giấy xác nhận khối lượng thi công của Công ty Đ1 đối với
Công ty Đ1. Theo đó, tại các Công văn số 45/CV-TGĐ ngày 07/08/2015 và số
41/CV ngày 15/09/2020, Công ty Đ1 ý kiến phản hồi về việc chưa thể thanh toán
ngay do Công ty đang gặp khó khăn về tài chính và xác định giá trị Công ty Đ1 còn
phải thanh toán cho Công ty Đ1 hiện 2.117.760.465đ. Tuy nhiên, Công ty Đ1
không cung cấp bất kỳ tài liệu nào liên quan việc đối chiếu công nợ/chứng minh giá
5
trị công nợ còn lại theo công văn, do đó P3 không đồng ý với số liệu nợ nêu trên
đã thực hiện việc khởi kiện theo quy định. đến nay Công ty Đ1 vẫn chưa thanh
toán cho P3.
Mặt khác, P3 đã gửi Công văn số 1301/PVB-QL&TCTTS ngày 17/12/2020
đến Tổng Công ty Đ1 yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết tại Giấy
ủy quyền Bảo lãnh số 91UQ/TCT-TCKT ngày 18/02/2008. Tuy nhiên đến nay,
Tổng Công ty Đ1 vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết.
Về thời hiệu khởi kiện: Ngày đến hạn Khế ước nhận nợ cuối cùng của Công
ty Đ1 là ngày 22/10/2009. Tuy nhiên, sau khi toàn bộ khoản nợ của Công ty Đ1 q
hạn, P3 đã làm việc tại Biên bản làm việc ngày 03/11/2011 Công ty Đ1 đã thừa
nhận nghĩa vụ nợ và cam kết sẽ làm việc với Công ty Đ1 để đnghị Công ty Đ1
thanh toán công nợ còn lại (theo Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ) theo Biên bản
thỏa thuận cam kết ba bên ngày 12/10/2009 giữa P3, Công ty Đ1, Công ty Đ1 để P3
thu hồi nợ (tại thời điểm đó, tổng nghĩa vụ nợ của Công ty Đ1 tại P3
3.019.589.75ít hơn giá trị tài sản thế chấp được điều chỉnh tại Phụ lục Hợp đồng
thế chấp quyền đòi nợ s 01/04/HĐ-TCQĐN/2011 ngày 12/3/2012
3.054.383.00(theo Giấy xác nhận Khối lượng thi công thực hiện của Công ty Đ1
ngày 29/02/2012). Tuy nhiên, do Công ty Đ1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty Đ1, do đó P3 đã có văn bản đề nghị theo Công văn số 41/CV ngày
15/09/2020 Công ty Đ1 xác nhận còn nợ Công ty Đ1 số tiền (phát sinh từ Hợp đồng
thi công số 28 số A) là 2.117.760.465đ. Đây việc Công ty Đ1 - Bên nghĩa
vụ thừa nhận một phần nghĩa vụ đối với P3 - Người khởi kiện, do đócơ sở để bắt
đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo Điều 157 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án n sự trong trường hợp sau đây:...b) Bên
nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người
khởi kiện”.
Cùng với đó, với việc thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được quy định 03
năm kể từ ngày người quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm thì vụ việc của P3 chưa hết thời hiệu khởi kiện. Do
ngày 12/04/2022, P3 đã thực hiện việc khởi kiện đối với Công ty Đ1 được
TAND quận Thanh Khê thụ lý, giải quyết theo Thông báo thụ vụ án số
09/2022/TLST-KDTM. Vụ việc bị đình chỉ theo quyết định đình chỉ vụ án dân sự số
11/2022/QĐST-KDTM ngày 23/09/2022 do không xác minh được thông tin của
Công ty Đ1. Và sau khi có thông tin của Công ty Đ1, P3 đã thực hiện việc khởi kiện
lại đối với khách hàng theo quy định. Vì vậy, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được
quy định 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo quy định của Điều 429 Bộ luật dân sự
năm 2015 thì vụ việc trên của P3 chưa hết thời hiệu khởi kiện.
Do đó, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng
6
TMCP Đ yêu cầu Tòa án:
1. Buộc Công ty cổ phần Đ1 thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền
nợ phát sinh theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày
07/4/2008, Phụ lục 01 Hợp đồng tín dụng hạn mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008
ngày 24/04/2009 Phụ lục 02 Hợp đồng tín dụng hạn mức số
HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày 05/5/2009 tính đến ngày 20/5/2023
7.801.060.56 (Bảy tỷ, tám trăm lẻ một triệu, không trăm sáu mươi nghìn, m
trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó, Nợ gốc: 2.336.770.609đ nợ lãi quá hạn:
5.464.289.956đ, (Lãi trong hạn: 0 đồng).
2. Công ty cổ phần Đ1 phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP Đ số lãi phát
sinh theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số TD/HMNH/03/16.4/2008 Phụ lục
01 Hợp đồng tín dụng hạn mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày 24/4/2009,
Phụ lục 02 Hợp đồng tín dụng hạn mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày
05/5/2009 kể từ ngày 21/5/2024 cho đến khi tất toán khoản vay.
3. Trường hợp Công ty cổ phần Đ1 không thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ, P3
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thẩm quyền biên, xử tài sản thế chấp
theo Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ số 04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 31/8/2011
Phlục Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ số 01/04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày
12/3/2012 giữa Công ty cổ phần Đ1 Ngân hàng TMCP Đ, cụ thể theo Giấy xác
nhận khối lượng thi công thực hiện của Công ty Đ1 ngày 29/02/2012
3.054.383.000đ; và: Buộc Tổng Công ty Đ1 phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh
toán toàn bộ khoản nvay (bao gồm khoản nợ hạn mức vay tối đa không quá
3.500.000.000 đồng toàn bộ khoản lãi vay phát sinh) theo Giấy ủy quyền bảo
lãnh vay vốn số 91UQ/TCT-TCKT ngày 18/02/2008 cho Ngân hàng TMCP Đ thay
cho Công ty cổ phần Đ1.
* Bị đơn Công ty cổ phần Đ1:
Đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp theo Quyết định s
QDTH/09183 ngày 30/5/2017 của Sở Kế hoạch Đầu thành phố Đ. Người đại
diện theo pháp luật của công ty là: Ông Hồ Việt H - Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc. Tuy nhiên, ông H đã bị miễn nhiệm Chtịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc theo Nghị quyết Hội đồng quản trị Tổng ng ty Đ1 - CTCP s
02/2020/HĐQT-NQ ngày 09/12/2020, Nghị quyết Hội đồng quản trị Công ty cổ
phần Đ1 số 01/2021/HĐQT-NQ, 02/2021/HĐQT-NQ ngày 01/12/2021. Nhưng
chưa làm thủ tục thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật với Phòng đăng
ký kinh doanh - S kế hoạch đầu tư thành phố Đ.
* Ông Hồ Việt H trình bày tại Giấy đề nghị ngày 10/5/2023 như sau:
Đến thời điển hiện tại, ông Hồ Việt H đã thôi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Giám đốc Công ty cổ phần Đ1 theo Nghị quyết Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Đ1 - CTCP số 02/2020/HĐQT-NQ ngày 09/12/2020, Nghị quyết Hội đồng
7
quản trị Công ty cổ phần Đ1 số 01/2021/HĐQT-NQ, 02/2021/HĐQT-NQ ngày
01/12/2021. Do đó, ông H không thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thông báo
của Toà án. Vì vậy, đề nghị Toà án làm việc với Công ty cổ phần Đ1Tổng Công
ty Đ1 để giải quyết công việc liên quan.
* Ông Nguyễn H1 Lương Thị Thanh H2 các cổ đông sáng lập của
Công ty cổ phần Đ1 trình bày cùng ngày 20/5/2024 với cùng nội dung như sau:
Nguyên trước đây, ông Nguyễn H1 Lương Thị Thanh H2 công tác
tại Công ty cổ phần Đ1 - Tổng Công ty CP Đ1. Trong thời gian này, Công ty Đ1
được cổ phần hóa đổi tên ng ty cổ phần Đ1. Qua nhiều lần thay đổi Giấy
phép kinh doanh, đến lần thay đổi thứ 3 ngày 15/4/2015 thì vẫn tên ông Nguyễn
H1 và bà Lương Thị Thanh H2 trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty. với số
lượng cổ phiếu ông Nguyễn H1 là: 8.900 CP (tương đương 89.000.000 đồng), và bà
Lương Thị Thanh H2 s lượng cổ phiếu là: 6.100 CP (tương đương 61.000.000
đồng).
Năm 2008 -2009, ông Nguyễn H1 Lương Thị Thanh H2 đơn xin
chấm dứt hợp đồng lao động được Giám đốc Công ty cổ phần Đ1 chấp thuận.
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, ông Nguyễn H1 Lương Thị Thanh H2
không còn làm việc hoặc liên quan gì trong công việc với hợp đồng lao động - Tổng
Công ty CP Đ1.
Do đó, ông Nguyễn H1 và bà Lương Thị Thanh H2 có ý kiến như sau:
- Đề nghị Tòa án không đưa ông Nguyễn H1 Lương Thị Thanh H2 vào
danh sách tham gia tố tụng.
- Với số lượng cổ phần đăng ký trong Giấy phép kinh doanh: ông Nguyễn H1
Lương Thị Thanh H2 cam kết không thắc mắc, không khiếu nại về quyền lợi
với số cphần đã đăng tại Giấy phép kinh doanh nêu trên cũng không
nghĩa vụ gì với Công ty cổ phần Đ1 - Tổng Công ty CP Đ1.
* Công ty cổ phần Đ1 trình bày tại Văn bản số 26/2024/CV-SVH ngày
19/4/2024 như sau:
Căn cứ vào hồ sơ quyết toán, báo cáo của kiểm toán độc lập về quyết toán dự
án Nhà máy T2. Công ty cổ phần Đ1 xác nhận đến thời điểm hiện tại theo hồ sơ đối
chiếu công nợ giữa Công ty Đ1Công ty Đ1 số tiền Công ty Đ1 phải trả cho ng
ty cổ phần Đ1 2.314.082.000đ - 196.321.535đ (số tiền giảm do kiểm toán so với
quyết toán) = 2.117.760.465đ (Hai tỷ, một trăm mười bảy triệu, bảy trăm sáu mươi
nghìn, bốn trăm sáu mươi lăm đồng).
* Tổng Công ty Đ1 trình bày tại Văn bản số 01/CSC-PVCB ngày 07/10/2023
và tại phiên toà như sau:
Do những thay đổi về thành phần cổ đông, nhiều lần tái cấu hình kinh
doanh của Tổng Công ty Đ1 cũng như việc chuyển giao, thoái vốn nhà nước khỏi
Tổng Công ty nhiều sai sót dẫn đến nhiều khoản vay, bảo lãnh vay với các công
8
ty thành viên không được đưa vào báo cáo tài chính. Là đơn vị kế thừa lại cách
pháp nhân Tổng Công ty Đ1 chúng tôi rất tuân thủ những trách nhiệm của mình
trong những hợp đồng đã diễn ra trước đây. Nhưng hiện tại hồ sơ về các khoản bảo
lãnh vay vốn tại Tổng Công ty Đ1 không được bàn giao lại đầy đủ từ các công ty
liên quan nên chúng tôi hoàn toàn bị động trong việc xử các hậu quả do lịch sử
của các lãnh đạo trước để lại.
Đối với Công ty Đ1 đã bị Phòng đăng kinh doanh - S kế hoạch đầu
thành ph Đ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty Đ1 phải hoàn
thiện toàn bộ hồ theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 203 của Luật Doanh nghiệp năm
2014 để hoàn thành thủ tục giải thể. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty Hạ tầng
cũng như người đại diện theo pháp luật ông Hồ Việt H - Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm Giám đốc chưa hoàn thiện hồ sơ nên doanh nghiệp chưa được coi là giải thể
hợp pháp.
Đối với người đại diện theo pháp luật ông Hồ Việt H - Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc Công ty Hạ tầng: Ngày 11.01.2020, ông H đã văn bản
chính thức được chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Công ty Đ1 chưa hoàn
thiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật nên ông Hồ Việt H vẫn là người
đại diện theo pháp luật của Công ty Đ1.
Đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ m việc với bên vay
Công ty Đ1 người đại diện liên quan. Tổng Công ty Đ1 - CTCP xin cam kết
sẽ chấp hành thực thi theo đúng quy trình mà pháp luật quy định.
Đối với bảo lãnh theo Giấy y quyền bảo lãnh vay vốn số 91UQ/TCT-
TCKT ngày 18/02/2008, chúng tôi không từ chối trách nhiệm của các lãnh đạo
Tổng Công ty trước nhưng đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà ông Phạm Minh Q1, chức vụ: Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đ1
Đơn đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với khoản vay của Công ty
Đ1 theo yêu cầu khởi kiện của P3 trong vụ án này.
Với nội dung trên, Bản án thẩm số 07/2424/KDTM-ST ngày 23/5/2024
của Toà án nhân dân quận Thanh Khê đã tuyên xử như sau:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm b khoản 1 Điều 157, 299,
319, 324, 335, 336, 429, 463, 466, 468, 688 Bluật Dân sự năm 2015; Điều 91,
95 Luật các tổ chức tín dụngNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày 30.12.2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân
hàng TMCP Đ (P3) đối với Công ty cổ phần Đ1.
Tuyên xử:
9
1. Buộc Công ty cổ phần Đ1 phải thanh toán cho P3 tổng số tiền còn nợ tính
đến ngày 20/5/2024 7.801.060.565đ (Bảy tỷ, tám trăm lẻ một triệu, không trăm
sáu mươi nghìn, năm trăm sáu mươi m đồng), trong đó: Nợ gốc: 2.336.770.609đ
và nợ lãi: 5.464.289.956đ.
Tiền lãi được tiếp tục tính k từ ngày 21/5/2024 cho đến khi Công ty Đ1
thanh toán xong các khoản nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
hạn mức số HĐTD/HMNH/03/16.4/2008 ngày 07/4/2008 và Khế ước nhận nợ số 30
ngày 11/3/2009; số 31 ngày 25/3/2009; số 32 ngày 09/4/2009; số 33 ngày 08/5/2009
và số 34 ngày 22/5/2009 cho đến khi tất toán khoản vay.
Nếu Công ty cổ phần Đ1 không thanh toán số nợ nêu trên cho P3 thì P3
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền thu hồi khoản nợ, thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh để thu hồi nợ cho P3 như sau:
+ Khoản nợ của Công ty cổ phần Đ1 Công ty Cổ phần Đ1 phải trả cho
Công ty cổ phần Đ1 2.117.760.465đ (Hai tỷ, một trăm mười bảy triệu, bảy trăm
sáu mươi nghìn, bốn trăm sáu mươi lăm đồng) của Hợp đồng số 10/HĐ-XDKD
ngày 31/01/2008, Phụ lục Hợp đồng số 17/PL-BĐSCHĐ-XDKD ngày 31/01/2008,
Phụ lục Hợp đồng số 12/PL-ĐCHĐ-XDKD ngày 23/04/2009, Phụ lục Hợp đồng số
48/PL-ĐCHĐ-XDKD; Hợp đồng số 28/HĐ-XDKD ngày 07/8/2008, Phụ lục Hợp
đồng s11/PL-BSĐCHĐ-XDKX ngày 23/4/2009 theo Hợp đồng thế chấp quyền
đòi nợ số 04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 31/8/2011 Phụ lục Hợp đồng thế chấp
quyền đòi nợ số 01/04/HĐBĐ-TCQĐN/2011 ngày 12/3/2012 giữa ng ty cổ phần
Đ1Ngân hàng TMCP Đ.
+ Và: Buộc Tổng Công ty Đ1 phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán
toàn bộ khoản nợ vay bao gồm khoản nợ có hạn mức vay tối đa không quá
3.500.000.000 đồng và toàn bộ khoản lãi vay phát sinh theo Giấy ủy quyền và bảo
lãnh vay vốn số 91UQ/TCT-TCKT ngày 18/02/2008 cho Ngân hàng TMCP Đ thay
cho Công ty cổ phần Đ1.
2. Về án phí:
Án phí dân sự thẩm là 115.802.000đ (Một trăm mười lăm triệu, tám trăm
lẻ hai nghìn đồng) Công ty cổ phần Đ1 phải chịu.
Hoàn trcho P3 số tiền tạm ứng án phí 57.667.948đ (Năm ơi bảy triệu,
sáu trăm sáu mươi bảy ngàn, chín trăm bốn mươi tám đồng) đã nộp theo biên lai thu
số 0008948 ngày 18/4/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm: Ngày 07/6/2024, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ
(P3) đơn kháng cáo một phần bản án thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, xác định gtrị quyền đòi nợ đối với
Công ty cổ phần Đ1 phải là 3.054.383.000đồng
10
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng cáo;
các đương sự không cung cấp tài liệu chứng cứ gì thêm.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng có ý kiến: Quá trình thụ
giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng n sự. Về hướng giải quyết vụ án:
Không chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng TMCP Đ (P3), đề nghị y án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ
(P3) có đơn kháng cáo trong thời hạn luật định và đã nộp án phí kháng cáo nên được
xem xét theo trình tự phúc thẩm. Tổng Công ty Đ1 kháng cáo quá hạn, sau khi được
xem xét chấp nhận việc kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm đã thông báo cho
Tổng Công ty Đ1 nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm với số tiền 2.000.000 đồng
nhưng Tổng Công ty Đ1 không nộp nên được coi từ bỏ việc kháng cáo. Do đó,
Toà án cấp phúc thẩm không sxem xét kháng cáo của Tổng Công ty Đ1
phù hợp với quy định tại Điều 276 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng tại phiên toà: Toà án đã
cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng thông báo thời gian, địa điểm mở phiên toà
để các đương sự có mặt tham gia. Tuy nhiên, đến ngày mở phiên toà phúc thẩm, chỉ
cho đại diện nguyên đơn P3 và đại diện Tổng Công ty Đ1 có mặt, bị đơn và Công ty
cổ phần Đ1 vắng mặt. Đương sự có mặt
đồng ý xét xử vắng mặt những người này, Toà án cũng đã thu thập đầy đủ i liệu
chứng cứ nên sự vắng mặt của họ cũng không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án. Căn cứ Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo
quy định của pháp luật .
[3] Về nội dung giải quyết: Xét kháng cáo của nguyên đơn thì thấy:
[3.1] Về quan hệ cho vay: Tại hồ vụ án thể hiện, ngày 07/4/2008, Tổng
Công ty T1 (nay là Ngân hàng TMCP Đ (tên giao dịch: P3) Công ty cổ phần Đ1
(Công ty Đ1) đã cùng nhau kết 01 Hợp đồng tín dụng hạn mức số
HĐTD/HMNH/03/16/4/2008. Sau đó, để điều chỉnh quy định một số nội dung về hỗ
trợ lãi suất và thời hạn rút vốn, các bên bổ sung Phụ lục 01 ngày 24/04/2009
Phụ lục 02 ngày 05/05/2009. Theo đó, Ngân hàng TMCP Đ cấp tín dụng hạn mức
với số tiền 7.947.196.159 đồng cho Công ty cổ phần Đ1, mục đích để bổ sung vốn
lưu động phát hành thư bảo lãnh thực hiện thi công xây dựng đoạn KM3+180-
KM3+960 thuộc hạng mục kênh công trình trên kênh- Dự án Nhà máy T2 theo
Hợp đồng số 10/HĐ-XDKD ngày 31/8/2008.
11
Theo nguyên đơn, quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, tính đến ngày
20/5/2024, Công ty cổ phần Đ1 còn nợ P3 số tiền tổng cộng 7.801.060.565 đồng,
trong đó: Nợ gốc 2.336.770.609 đồng nlãi quá hạn 5.464.289.956 đồng. Trên
cơ sở đó, Bản án thẩm số 07/2024/KDTM-ST ngày 23/5/2024 của Tòa án nhân
dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng buộc ng ty cổ phần Đ1 phải trả Ngân
hàng P3 số tiền trên, các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng
nghị nên có hiệu lực pháp luật.
[3.2] Về tài sản bảo đảm khoản vay xét thấy:
Tại Điều 7 của Hợp đồng tín dụng hạn mức ngày 07/4/2008 có đề cập đến các
biện pháp bảo đảm nợ vay là: “Dòng tiền của các dự án bên vay nhận thi công.
Bên vay cam kết sẽ cùng bên chủ đầu tư (Công ty CP Đ1) kết biên bản thoả
thuận 03 bên về việc chuyển toàn bộ nguồn thu từ hạng mục công trình mà Bên vay
nhận thi công theo hợp đồng xây dựng số 10/HĐ-XDKD ngày 31/01/2008 giữa
Tổng Công ty Đ1Công ty CP Đ1 vào tài khoản do Ngân hàng chỉ định”.
Đến ngày 12/10/2009, 03 bên là Tổng Công ty T1 nay là Ngân hàng TMCP Đ
(P3) cùng Công ty cổ phần Đ1 Công ty cổ phần Đ1 cùng nhau ký Bản thoả thuận
chấp thuận chuyển đúng toàn bộ gtrị phải thanh toán của hợp đồng xây dựng số
10/HĐ-XDKD ngày 31/8/2008 cho người thụ hưởng là P3.
Ngày 31/8/2011, Công ty cổ phần Đ1 P3 cùng nhau ký Hợp đồng thế chấp
quyền đòi nợ số 04/HĐBĐ-TCQĐN/2011, tại Điều 3 của hợp đồng thế chấp quyền
đòi nợ xác định “Giá trị tạm tính của tài sản thế chấp là 2.364.082.000 đồng”.
Ngày 12/3/2012, các bên ký Phụ lục Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ theo đó
sửa đổi Điều 3 của Hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ, xác định “Giá trị của tài sản
thế chấp là: 3.054.383.000 đồng”.
Để thu hồi khoản nvay, P3 đã nhiều văn bản yêu cầu Công ty cổ phần
Đ1 xác nhận số liệu quyết toán khối lượng thi công của Công ty cổ phần Đ1 tại Nhà
máy T2 thu xếp tài chính thanh toán cho P3. Trả lời cho P3, tại công văn số
41/CV ngày 15/9/2020, Công ty cổ phần Đ1 xác nhận số liệu quyết toán khối lượng
thi công còn phải thanh toán cho Công ty cổ phần Đ1 2.117.760.465 đồng. Xét
thấy, hiện nay, số công nợ giữa Công ty cổ phần Đ1 Công ty cổ phần Đ1 không
tranh chấp tại Toà án thẩm quyền P3 cũng không ý kiến phản hồi về số
công nợ mà Công ty cổ phần Đ1 xác nhận. Do vậy, quyền đòi ncủa P3 đối với
Công ty cổ phần Đ1 chỉ 2.117.760.465 đồng như cấp thẩm tuyên phù hợp.
Do đó, không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn.
[4] Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị nên Hội
đồng xét xử không giải quyết.
[5] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng
tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
12
[6] Về án pdân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên Ngân
ng TMCP Đ (P3) phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 148 của Bộ
luật Tố tụng dân sự Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
I. Không chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng TMCP Đ (P3).
II. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 07/2024/KDTM-ST ngày 23/5/2024 của Tòa
án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
III. Án phí phúc thẩm là 2.000.000 đồng Ngân hàng TMCP Đ (P3) phải chịu,
nhưng được khấu trừ vào số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng án phí P3 đã nộp tại biên
lai thu số 0001372 ngày 15/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng. Ngân hàng TMCP Đ (P3) đã thi hành xong nghĩa vụ nộp
tiền án phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPĐà Nẵng
- TAND quận Thanh Khê ĐN
- Chi cục THADS quận Thanh Khê ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Tải về
Bản án số 13/2025/KDTM-PT Bản án số 13/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/KDTM-PT Bản án số 13/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất