Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05-03-2025
V/v: “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con và
cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lý Văn Toán
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Kim Sang
2. Ông Nguyễn Quốc Tiến
Thư phiên toà: Trần Thị Mỹ Linh Thư ký Toà án nhân dân thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá tham gia phiên tòa:
Thị Thu- Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ny 05 tháng 3 m 2025, tại tr sở Tòa án nn dân thành ph Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang, xét xử sơ thm công khai v án thụ lý số: 61/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm
2025, vvic Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa v án ra xét x số: 28/2025/QĐXX-ST ngày 17 tháng
02 năm 2025 giữa các đương s:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị Lan C, sinh năm 1985. (có mặt)
Địa chỉ: số 291, đường Quang Trung, phường Vĩnh Quang, thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang.
* Bị đơn: Anh Vũ Văn H, sinh năm 1985. (có mặt)
Địa chỉ: số 291, đường Quang Trung, phường Vĩnh Quang, thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
chị Trần Thị Lan C trình bày: Tôi anh Văn H tự quen nhau, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn tại ủy ban nhân dân phường Vĩnh Quang, ngày 18/6/2014. Trong thời
gian đầu chung sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2022 chúng tôi phát sinh nhiều mâu
thuẩn, do tính tình không hòa hợp, mâu thuẩn về kinh tế, khi cãi nhau anh H dùng lời lẽ
2
xúc phạm tôi, mặc dù anh, chị đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng không có kết
quả. Vì vây, chị C muốn được ly hôn với anh Vũ Văn H.
Về con chung: Chị C xác định 01 người con chung Trần Hoàng A, sinh ngày
21/10/2014, chị C yêu cầu nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng mỗi tháng
3.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: chị C xác định không có.
Tại phiên tòa giải chị Trần Thị Lan C yêu cu:
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Lan C yêu cầu được ly hôn vi anh n H
- Về con chung: Chị C xác định xác định 01 người con chung Trần Hoàng A,
sinh ngày 21/10/2014, chị C yêu cầu nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng
mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị C cam kết ly hôn không vì mc đích trn tránh nghĩa v tr n đi vi ngưi khác.
* Tại bản tự khai Biên bản hòa giải các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án bị đơn anh Vũ Văn H có ý kiến trình bày.
Tôi chị Trần Thị Lan C tự quen nhau, tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn tại
ủy ban nhân dân phường Vĩnh Quang, ngày 18/6/2014. Trong thời gian đầu chung sống
hạnh phúc, đến khoảng giữa năm 2024 chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẩn, nhưng
nguyên nhân mâu thuẩn thì tôi không biết cụ thể. Nay, chị C muốn ly hôn thì anh Vũ Văn
H cũng đồng ý.
Về con chung: Anh H xác định có 01 người con chung Vũ Trần Hoàng A, sinh ngày
21/10/2014, tôi đồng ý giao con chung cho C C nuôi dưỡng, đối với yêu cầu của chị C
yêu cầu tôi cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi thì tôi
không đồng ý. Tôi thu nhập ổn định, tôi làm nghề xây dựng, mỗi tháng thu nhập
khoảng 9.000.000 đồng, nhưng tôi còn phải nuôi mẹ già nên không đồng ý cấp dưỡng cho
con chung, hàng tháng tôi sẽ cho con tiền để sinh hoạt, nhưng không xác định được số
tiền cụ thể.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa giải anh Văn H u cầu:
- Về hôn nhân: Anh Vũ Văn H đồng ý ly hôn với chị Trần Thị Lan C.
- Về con chung: Anh H xác định 01 người con chung Trần Hoàng An, sinh
ngày 21/10/2014, tôi đồng ý giao con chung cho C C nuôi dưỡng, đối với yêu cầu của chị
C yêu cầu tôi cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi thì
tôi không đồng ý. Tôi thu nhập ổn định, tôi làm nghề xây dựng, mỗi tháng thu nhập
khoảng 9.000.000 đồng, nhưng tôi còn phải nuôi mẹ già nên không đồng ý cấp dưỡng cho
3
con chung, hàng tháng tôi sẽ cho con tiền để sinh hoạt, nhưng không xác định được số
tiền cụ thể.
-Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh H cam kết ly hôn không vì mc đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ đối với người khác.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly
hôn của nguyên đơn. Có Bài phát biểu kèm theo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Chị Trần Th Lan Chi yêu cầu xin ly hôn với anh Văn
H trong quá trình giải quyết vụ án chị Chi yêu cầu nuôi con cấp dưỡng nuôi con
chung khi ly hôn, đây là vụ án tranh chấp về xin ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con
chung khi ly hôntheo quy định tại khoản 1 khoản 5, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015.
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Văn H nơi trú tại
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang theo khoản 1, 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ch Trần Th Lan C anh Văn H thành lập gia
đình với nhau vào năm 2014 trên sở hôn nhân tự nguyện. đăng kết hôn tại
quan nhà nước thẩm quyền hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống thời gian đầu
vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2022 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, tính tình không
hợp nhau, nên phát sinh mâu thuẫn, nên thường xuyên xảy ra cự cãi bất hòa. Vợ chồng đã
sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay.
Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng ch Trần Th Lan C anh Văn H đã kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh H để ổn định cuộc sống trong quá trình giải quyết anh H cũng đồng ý ly hôn
với chị C. Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp
4
nhận yêu cầu ly hôn của chTrn Th Lan C, xử cho chTrần Th Lan C được ly hôn với
anh Vũ Văn H là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật.
[3] Về quan hệ con chung: ChTrần Th Lan C anh Văn H xác nhận trong
thời gian chung sống anh chị 01 người con chung tên Trần Hoàng A, sinh ngày
21/10/2014. Hiện nay con chung đang sống chung với chị C. Chị C đồng ý tiếp tục chăm
sóc, nuôi ỡng người con chung tên Trần Hoàng A, sinh ngày 21/10/2014, yêu cầu
anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi
cháu An đủ 18 tuổi.
Xét thấy, Trong thời gian chị C anh H sống ly thân với nhau cho đến nay con
chung tên Trần Hoàng An, sinh ngày 21/10/2014, do chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Mặc khác, anh H ý kiến về việc nuôi con chung đồng ý giao 01 con chung tên
Trần Hoàng A, sinh ngày 21/10/2014 cho chị C nuôi dưỡng, anh không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cháu An có nguyện vọng sống với chị C. vậy, để đảm bảo về
mặt tâm cuộc sống ổn định hiện tại của cháu A, Hội đồng xét xử thấy nên xử giao
cháu: Vũ Trần Hoàng A, sinh ngày 21/10/2014 cho chị C tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng là hoàn toàn phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa chị C anh H không thỏa thuận được mức cấp dưỡng nuôi con chung. Chị C
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu An đủ 18
tuổi. Anh H không đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy, theo khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy định
cha mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Hiện tại anh H cũng
nghề nghiệp, cũng thu nhập ổn định, thu nhập trung bình mỗi tháng khoảng
9.000.000đ (Chín triệu đồng), anh H đã thừa nhận tại Tòa án do đó đây là tình tiết sự việc
không phải chứng minh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình
thì mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp
dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng”.
Xét thu nhập của anh H 9.000.000 đồng, mức sống, sinh hoạt thường ngày tại
địa phương đối với một đứa trẻ đang trong độ tuổi đi học thì mức đóng góp phí tổn nuôi
dưỡng, giáo dục con không được thấp hơn 1/2 mức ơng tối thiểu. Hiện tại cháu A vẫn
còn trong độ tuổi đi học. Vì vậy, mức cấp dưỡng nuôi con do chị C yêu cầu là phù hợp
căn cứ chấp nhận một phần nên cần buộc anh H nghĩa vụ cấp ỡng nuôi cháu
Trần Hoàng A, sinh ngày 21/10/2014 mỗi tháng 2.000.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng từ
khi bản án hiệu lực pháp luật đến khi cháu An đủ 18 tuổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ cấp
dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp cần thiết
thì các đương sự có quyền thay đổi mức cấp dưỡng.
5
Về tài sản chung nợ chung: Ch Trn Th Lan C anh Văn H xác nhận
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[3] Về án phí án phí ly hôn và án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con:
Anh Vũ Văn H phải nộp án phí theo quy định tại điểm a, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ng 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[4]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Các đương sự quyền kháng o theo
quy định tại các Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các Điều
147, 227, 228, 238, 244, 266, 271 và 273 Bluật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 58, 82, 107, 110, 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của U ban thường v Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s dng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử :
1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa chTrần
Thị Lan C và anh Vũ Văn H.
2. Về con chung: X giao con chung tên Trần Hoàng An, sinh ngày
21/10/2014 cho chị chị Trần Thị Lan C tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng (phù hợp
với nguyện vọng của cháu An). Anh Văn H quyền, nghĩa vụ thăm nôm con
không ai được cản trở. Buộc anh Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trần
Hoàng An, sinh ngày 21/10/2014 mỗi tháng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
Thời gian cấp dưỡng khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày bản án hiêụ lưc
̣
pháp luật, người được thi hành án đơn yêu cầu
thi hành án, nếu người phải thi hành án không trả số tiền nêu trên thì còn phải trả cho
người được thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
3. Về tài sản chung nợ chung: Ch Trần Th Lan C anh Văn H xác nhận
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Trn Th Lan C phải chịu tiền án phí thẩm 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trvào số tiền tạm ng án plà 300.000 đồng đã
6
nộp theo biên lai s0007809 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Buộc anh Văn H phải chịu tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung 300.000
đồng.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi nh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi
nh ánn sự sửa đổi, bổ sungm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
nh án n sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tnguyện thi
nh án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
nh án n sự sửa đi, b sung m 2014; Thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
Báo quyền kháng o: Ch Trần Th Lan C anh Văn H có quyền làm đơn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (05/3/2025).
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp. Rạch Giá;
- Chi Cục THADS Tp. Rạch Giá;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
Lý Văn Toán
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất