Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Xuyên (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do mâu thuẫn gia đình nên bà Thương yêu cầu ly hôn với ông Minh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN DUY XUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25/02/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN,TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Tám.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Thúy Nga và bà Phạm Thị Cang
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Thảo Thư Tòa án nhân dân huyên
Duy Xuyên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Duy Xuyên tham gia phiên toà:
Đỗ Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Duy Xuyên xét
xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 153/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 m
2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
02/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hoài T, sinh ngày: 29/9/2000.
Địa chỉ: Thôn Thạnh Hòa, xã Quế Xuân 1, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc Minh, sinh ngày: 05/10/1994.
Địa chỉ: KP Xuyên Đông, TT NP, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Bà T, ông Mđều mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lập ngày 06/9/2024, trong quá trình giải quyết vụ án cũng n
tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị Hoài T trình bày:
* Về quan hhôn nhân: ông Nguyễn Ngọc Mtự nguyện kết hôn và có đăng
ký kết hôn tại UBND Thị Trấn NP vào năm 2018. Vợ chồng sinh sống hạnh phúc đến
cuối năm 2021, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do cả hai không hoà hợp
nhiều vấn đề nhất về kinh tế, tiền bạc đã nhiều lần tự hoà giải, nhưng không được.
Năm 2022, đã tự đưa con về nhà mẹ đẻ để từ đó đến nay. Tình cảm vợ chồng
không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, nên yêu cầu Toà án giải quyết
cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc Minh.
* Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị Ngọc Thủy, sinh ngày
20/4/2019 và Nguyễn Ngọc Yên Bình, sinh ngày 18/6/2021. Khi ly hôn, bà có nguyện
vọng nuôi cả hai con và không yêu cầu ông Mcấp dưỡng nuôi con chung.
Hiện tại bà đang nuôi cháu Nguyễn Ngọc Yên Bình, còn cháu Nguyễn Thị Ngọc
Thuỷ đang với ông Nguyễn Ngọc Minh. Tuy nhiên, theo được biết thì ông Nguyễn
Ngọc Mđã vợ con lại vào đầu năm 2024, nên mong muốn được Tòa giải
quyết cho cháu Thủy về với đđược nuôi cả hai con cũng để hai chị em
cùng cha mẹ được bên nhau và phát triển tốt, không yêu cầu ông Mcấp dưỡng nuôi
con chung. Bà làm nhân viên công ty nhựa Tuấn Chính Quế Xuân 1, Quế Sơn, thu
nhập bình quân hằng tháng 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng) đảm bảo nuôi cả hai
con.
* Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản trình bày lập ngày 21/10/2024, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên toà bị đơn ông Nguyễn Ngọc Mtrình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Ông Mthừa nhận về thời gian và điều kiện kết hôn như
T trình bày là đúng. Về mâu thuẫn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2021 thì phát sinh mâu thuẫn do tiền bạc và kinh tế. Vợ chồng thường hay gây gỗ với
nhau. Bà T bồng cháu Bình về ở với nhà mẹ đẻ, để cháu Thủy lại cho ông nuôi dưỡng
từ đó đến nay. Ông thừa nhận ông có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác và có
con nhưng không sống chung như vợ chồng, phần khác cũng do T bỏ đi lâu ngày.
Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể sống chung với nhau nên
ông thống nhất ly hôn.
* Về con chung: Ông Mthống nhất vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị
Ngọc Thủy, sinh ngày 20/4/2019 Nguyễn Ngọc Yên Bình, sinh ngày 18/6/2021.
Ông đồng ý giao cháu Bình cho bà T nuôi dưỡng, ông xin nuôi dưỡng cháu Thủy vì
cháu từ nhỏ đến lớn là ở với ông, do ông chăm sóc, hiện cháu đang học lớp mãu giáo
tại trường gần nhà ông. Ông Mlàm nghề lái xe cẩu, thu nhập hằng tháng là 12.000.000
đồng (Mười hai triệu đồng) đảm bảo nuôi cháu Thuỷ.
* Vtài sản chung và nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật: Toà án đã thụ Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp
hành pháp luật của các đương sự đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử vào nghị án; đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho Nguyễn Thị Hoài T được ly hôn ông Nguyễn Ngọc Minh; giao
cháu Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ, sinh ngày 20/4/2019 cho ông Nguyễn Ngọc Mnuôi
dưỡng và giao cháu Nguyễn Ngọc Yên Bình, sinh ngày 18/6/2021 cho bà Nguyễn Thị
Hoài T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Các bên không yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.
Những tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án gồm: 01 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn; 02 bản sao giấy khai sinh của các con; 01 bản sao Căn cước công dân;
01 bản chính đơn xin đề nghị xác nhận; 01 bản chính biên bản xác Mcủa Tòa án;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Hoài T ông Nguyễn Ngọc Mtự
nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND Thị Trấn NP vào năm 2018 nên hôn
nhân của ông bà là hợp pháp. Theo lời trình bày của bà T, ông Mvà qua xác Mtại địa
phương thì căn cứ xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vchồng do vợ
chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về kinh tế, tiền bạc, ông
Mquan hệ ngoại tình với người khác. T ông Mđã sống ly thân, không còn
liên lạc từ năm 2022 đến nay. Bà T và ông Mđều nhận thấy tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cả hai thống nhất ly hôn. Xét thấy thoả
thuận ly hôn của các bên không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy,
căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự tự nguyện ly hôn
của bà Nguyễn Thị Hoài T và ông Nguyễn Ngọc Minh.
[2] Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ, sinh
ngày 20/4/2019 và Nguyễn Ngọc Yên Bình, sinh ngày 18/6/2021.
Xét nguyện vọng nuôi con của các bên thì thấy: Từ năm 2021, khi Thủy
ông Mkhông còn chung sống với nhau thì đã đưa cháu Nguyễn Ngọc Yên Bình
theo để chăm c, nuôi dưỡng. Còn cháu Thủy vẫn cùng với ông Mđang theo học
ổn định tại trường TH số 2 NP. Qua xác Mtại địa phương thấy rằng, cháu Thuỷ từ nh
đến nay sống cùng ông Mtại khối phố Xuyên Đông, thị trấn NP, huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam không xảy ra tình trạng ngược đãi, bạo hành . Cháu Thuỷ vẫn
được ông Mnuôi nấng cho ăn học phát triển bình thường. Tuy nhiên, xét về giới
tính, cháu Thuỷ con gái nên cần được gần mẹ đđảm bảo sự phát triển ổn định,
toàn diện về tâm sinh lý của cháu sau này. Hơn nữa nguyên nhân ly hôn cũng có phần
lỗi của ông Mlà đã ngoại tình. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy nên giao cả hai cháu
Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ Nguyễn Ngọc Yên Bình cho Nguyễn Thị Hoài T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục phù hợp với quy định của pháp
luật đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các cháu. T không yêu cầu ông Mcấp
dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung nghĩa vụ chung vợ chồng: T không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyễn Thị Hoài T ông Nguyễn Ngọc Mmỗi người phải
chịu 75.000đ (Bảy mươi lăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, 55, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án, khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết
vụ việc về hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị
Hoài T ông Nguyễn Ngọc Minh.
Tuyên xử:
2. Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Thị Ngọc Thủy, sinh ngày
20/4/2019 và Nguyễn Ngọc Yên Bình, sinh ngày 18/6/2021 cho bà Nguyễn Thị Hoài
T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
3. Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm ông Nguyễn Ngọc Mphải chịu
75.000đ (Bảy mươi lăm ngàn đồng). Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm Nguyễn
Thị Hoài T phải chịu 75.000đ (Bảy mươi lăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0012360 ngày
07/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Duy Xuyên. Hoàn trả cho T
225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực
hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 25/02/2025).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh QNam Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Duy Xuyên.
- Chi cục THADS huyện Duy Xuyên.
- UBND TTNP.
- Những người tham gia tố tụng.
- Lưu HS, Vp. Võ Thị Tám
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Thúy Nga - Phạm Thị Cang Võ Thị Tám
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất