Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu: | 35/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án ly hôn do một bên nước ngoài |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 35/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 07-5- 2024
V/v
“
Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Ngọc Tú.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Đáng
Ông Dương Tuấn Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phụng Anh- Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, số A đường T, phường P, thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án
Hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 12/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01
năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
48/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị K, sinh năm 1992. Địa chỉ: 3 K, phường T,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1988. Địa chỉ: số H, đoạn B,
đường M, quận M, thành phố Đ, Đài Loan (Trung Quốc). Vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2024, bản tự khai, quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị K và anh Nguyễn Văn H kết hôn trên
cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện P
(nay là phường T, thành phố H), tỉnh Thừa Thiên Huế và được cấp giấy chứng
nhận kết hôn ngày 12/8/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
được khoảng 02 năm thì anh H sang Đài Loan (Trung Quốc) làm việc theo diện
xuất khẩu lao động để làm việc còn chị K ở lại Việt Nam đến khi sinh con xong.
Sau đó, chị K cũng sang Đài Loan để đoàn tụ với anh H, xây dựng hạnh phúc
2
gia đình và làm việc. Đến đầu năm 2022, thì giữa vợ chồng bắt đầu xuất hiện
những mâu thuẫn chung không thể giải quyết đượcc. Chị K và anh H đã nhiều
lần hòa giải với nhau nhưng không tìm được cách giải quyết những mâu thuẫn
đó. Tháng 10/2022, chị K trở về Việt Nam sinh sống, còn anh H vẫn ở lại Đài
Loan để làm việc. Hiện nay, vì khoảng cách địa lý quá xa, thời gian dài không
chung sống cùng nhau nên giữa chị K và anh H không còn tình cảm vợ chồng,
không còn tin tưởng lẫn nhau, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng
kéo dài, anh H cũng không thể về Việt Nam để đoàn tụ, giải quyết những mâu
thuẫn chung và xây dựng hạnh phúc gia đình. Nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không
đạt được nên chị Lê Thị K làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Nguyễn
Văn H.
Về con chung: Chị Lê Thị K và anh Nguyễn Văn H có 01 con chung là
cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016. Chị Lê Thị K có yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị K là người được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016 cho đến tuổi
trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tại thời điểm khởi kiện, chị Lê Thị K có
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Văn H phải cấp dưỡng nuôi con
chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016 mỗi tháng
5.000.000 đồng nhưng do đã thỏa thuận được với anh Nguyễn Văn H nên đến
ngày 24/01/2024 chị Lê Thị K đã có đơn xin tự nguyện rút yêu cầu về cấp
dưỡng nuôi con chung đối với anh Nguyễn Văn H và không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị K khai không có và không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Về phía bị đơn ông Nguyễn Văn H: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã thực
hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng là Thông báo thụ lý vụ án, Quyết định
đưa vụ án ra xét xử hợp lệ cho anh Nguyễn Văn H. Ngày 27/3/2024, Toà án
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế nhận được văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu
khởi kiện xin ly hôn, đơn yêu cầu không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; đơn xin xét xử vắng mặt của anh
Nguyễn Văn H. Trong văn bản trình bày ý kiến, anh Nguyễn Văn H đồng ý ly
hôn với chị Lê Thị K.
Về con chung: Anh Nguyễn Văn H khai giữa anh H và chị Lê Thị K có
01 con chung cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016. Anh H đồng
ý để chị Lê Thị K là người được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là
cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016 cho đến tuổi trưởng thành.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Văn H khai không có và
không yêu cầu Toà án giải quyết.
3
Tại phiên toà, nguyên đơn chị Lê Thị K giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước khi nghị án, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ đầy đủ,
tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định, đảm bảo được quyền lợi, nghĩa vụ
của đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 3
Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 37; Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1 Điều
228; Điều 469 và khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị
K, cho chị Lê Thị K được ly hôn với anh Nguyễn Văn H. Về con chung: Giao
cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016 cho chị Lê Thị K trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày
04/02/2016 cho đến tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê
Thị K không yêu cầu nên đề nghị Tòa án không giải quyết. Về tài sản chung, nợ
chung, chị K và anh H đều thừa nhận không có nên đề nghị Hội đồng xét xử
không giải quyết. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị K phải chịu theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thẩm quyền giải quyết: Vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn”
là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn là anh Nguyễn
Văn H có địa chỉ nơi cư trú ở nước ngoài. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3
Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 37 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
[2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện
việc tống đạt hợp lệ các băn bản tố tụng bao gồm Thông báo thụ lý vụ án, Công
văn về việc yêu cầu đương sự cung cấp lời khai, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Trong vụ án này, cả nguyên đơn chị Lê Thị K và bị đơn anh Nguyễn Văn H
đều có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành phiên họp về kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không thể
hoà giải được quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Lê Thị K có mặt tại phiên toà và bị đơn anh Nguyễn Văn H
vắng mặt tại phiên toà và có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1
4
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị
đơn.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai,
nhận thấy nguyên đơn chị Lê Thị K và anh Nguyễn Văn H kết hôn trên cơ sở tự
nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện P (nay là
phường T, thành phố H), tỉnh Thừa Thiên Huế và được cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 12/8/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được
khoảng 02 năm thì anh H sang Đài Loan (Trung Quốc) làm việc theo diện xuất
khẩu lao động để làm việc còn chị K ở lại Việt Nam đến khi sinh con xong. Sau
đó, chị K cũng sang Đài Loan để đoàn tụ với anh H, xây dựng hạnh phúc gia
đình và làm việc. Đến đầu năm 2022, thì giữa vợ chồng bắt đầu xuất hiện những
mâu thuẫn chung không thể giải quyết đươc. Chị K và anh H đã nhiều lần hòa
giải với nhau nhưng không tìm được cách giải quyết những mâu thuẫn đó.
Tháng 10/2022, chị K trở về Việt Nam sinh sống, còn anh H vẫn ở lại Đài Loan
để làm việc. Hiện nay, vì khoảng cách địa lý quá xa, thời gian dài không chung
sống cùng nhau nên giữa chị K và anh H không còn tình cảm vợ chồng, không
còn tin tưởng lẫn nhau, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng kéo dài,
anh H cũng không thể về Việt Nam để đoàn tụ, giải quyết những mâu thuẫn
chung và xây dựng hạnh phúc gia đình. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không
còn, không thể giải quyết những mâu thuẫn chung cũng như hàn gắn đoàn tụ
nên chị Lê Thị K đã gửi đơn xin ly hôn tại Tòa án và anh Nguyễn Văn H cũng
đồng ý ly hôn. Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa nên chị Lê Thị K và anh
Nguyễn Văn H không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị K với anh
H, ph hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Về con chung: Anh Nguyễn Văn H chị Lê Thị K có 01 con chung
cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016. Chị Lê Thị K có yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị K là người được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày 04/02/2016 cho đến tuổi
trưởng thành và anh H cũng đồng ý để chị K là người được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung cho đến tuổi trưởng thành nên cần chấp nhận yêu cầu về
con chung của chị K, giao con chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh ngày
04/02/2016 cho chị Lê Thị K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cho đến
tuổi trưởng thành, phù hợp với quy định tại điều 81 của của Luật Hôn nhân và
gia đình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuối con, có quyền nghĩa vụ thăm
nom con mà không được ai cản trở. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con
cng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thị K không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị K và anh Nguyễn Văn H
xác nhận không có tài sản chung, nợ chung và không ai yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Lê Thị K phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều
37; Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1 Điều 228; Điều 469 và khoản 2 Điều
479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83,
Điều 122, Điều 123 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị K được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia K1, sinh
ngày 04/02/2016 cho chị Lê Thị K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung
cho đến tuổi trưởng thành, phù hợp với quy định tại điều 81 của của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuối con, có quyền nghĩa vụ thăm
nom con mà không được ai cản trở. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con
cng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thị K không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị K và anh Nguyễn Văn H xác
nhận không có tài sản chung, nợ chung và không ai yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
5. Án phí sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Lê Thị K phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa

6
án số 0000112 ngày 22 tháng 01 năm 2024; chị Lê Thị K đã nộp đủ tiền án phí
sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị K có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn H đang ở nước ngoài (Đài
Loan) có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Bản
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh TT- Huế;
- Cục THADS tỉnh TT- Huế;
- UBND phường T;
- Các Đương sự;
- Lưu: HCTP, Toà Dân sự, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký và đóng dấu)
Trần Ngọc Tú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm