Bản án số 344/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 344/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 344/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 344/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 344/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 344/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 - AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 344/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 9 - 2025
V/v: TrA chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Hoàng Nam
Bà Trần Ngọc Điệp
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung – Thư ký Toà án nhân dân
khu vực 5 – An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 - An Giang tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thúy An – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 5 - An Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 420/2025/TLST - HNGĐ, ngày 04 tháng
6 năm 2025 về trA chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 98/2025/QĐXX-ST, ngày 20 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị R, sinh năm 1988 (có đơn xét xử vắng).
Địa chỉ: Ấp HT, xã NH, huyện GR, tỉnh KG (nay là ấp HT, xã HT, tỉnh
AG).
- Bị đơn: A Triệu Thành T, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ: ẤP HT, xã NH, huyện GR, tỉnh KG (nay là ấp HT, xã HT, tỉnh
AG).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/3/2025 nguyên đơn chị Thị R trình bày: Chị
R và A Triệu Thành T tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm
2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Rềng,
tỉnh Kiên Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng dần về sau
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống vợ chồng cự cải thường xuyên,
nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Nay chị R xét thấy cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu
cầu được ly hôn với A Triệu Thành T.
Về con chung: Chị R và A T có hai người con chung gồm Triệu Minh Tr,
sinh ngày 15/01/2007 và Triệu Thị Huỳnh A, sinh ngày 15/8/2008. Nay chị R yêu
cầu được cháu Huỳnh A, không yêu cầu A T phải cấp dưỡng. Rêng cháu Tr đã
trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2
Bị đơn A Triệu Thành T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các
văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179 Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự,
nhưng A T không có văn bản phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn và vắng mặt.
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tòa án đã tRệu tập A TRệu Thành T đến tham dự phiên dự phiên tòa đến lần
thứ hai nhưng A T vẫn vắng mặt, không vì lý do bất khả kháng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng
xét xử, Thẩm phán, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt cho bị đơn hợp lệ thông qua thủ tục thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết nơi cư trú của bị đơn nhưng bị đơn
vắng mặt. Đối với nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt, nên đề nghị Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
chị Thị R được ly hôn với A TRệu Thành T.
Về con chung: Chị R xác định có hai người con chung gồm TRệu Minh Tr,
sinh ngày 15/01/2007 và Triệu Thị Huỳnh A, sinh ngày 15/8/2008. Theo chị R sau
khi ly thân chị trực tiếp nuôi dưỡng con và yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Huỳnh A, không yêu cầu A T phải cấp dưỡng, nghị nên giao cháu
Huỳnh A cho chị R trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu
Huỳnh A. Rêng cháu Tr đã trưởng thành chị không yêu cầu nên đề nghị Tòa án
không xem xét.
Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không
xem xét.
Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; buộc chị R phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là
6.750.000 đồng (Sáu tRệu bảy trăm năm chục nghìn đồng), chị Thị R đã nộp xong.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, A TRệu Thành T với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại Hai Tỷ,
xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Rềng, tỉnh Kiên Giang (nay là ấp Hai Tỷ, xã Hòa
Thuận, tỉnh An Giang) nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm

3
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân khu vực 5 – An Giang. Đối với bị đơn trong quá trình thụ lý giải quyết vụ
án Tòa án xác minh tại chính quyền địa phương nơi cư trú của A T xác định A T đã
không còn sinh sống tại địa chỉ nơi cư trú nhưng vẫn còn hộ khẩu thường trú tại địa
chỉ nêu trên, nên xét thấy việc niêm yết theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố
tụng dân sự không đảm bảo nên Tòa án đã làm thủ tục thông báo trên phương tiện
đại chúng theo quy định tại Điều 180 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng; nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt. Căn
cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Thị R với A TRệu Thành T là
hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, tỉnh An Giang theo thẩm quyền đăng ký kết hôn
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nguyên nhân, dẫn đến ly hôn chị R cho
rằng giữa chị và A T đã không còn tình cảm với nhau thường xuyên cự cải nên cả
hai đã không sống chung với nhau thời gian dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với A Triệu Thành T Tòa án đã tiến hành
thông báo các thủ tục tố tụng và tRệu tập tham gia phiên tòa nhưng A T không có
mặt và không có ý kiến phản hồi về việc ly hôn của chị R. Hội đồng xét xử xét
thấy, mục đích hôn nhân là nhằm để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc,
các thành viên phải có nghĩa vụ tôn Tr, quan T, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt
được điều này vợ chồng cùng xây dựng, nhưng chị R không còn tình cảm vợ chồng
với A T và cả hai đã sống ly thân. Đồng thời, theo xác minh tại địa phương nơi cư
trú của A T xác định hiện tại chị R A T đã không còn sống chung với nhau. Từ đó,
cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị R và A T đã lâm vào tình trạng trầm Tr, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong thảo
luận và nghị án Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát và chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị R đối với A TRệu Thành T.
[2.2]. Về con chung: Chị R xác định có một người con người con chung gồm
TRệu Minh Tr, sinh ngày 15/01/2007 và TRệu Thị Huỳnh A, sinh ngày 15/8/2008,
hiện đang sống cùng với chị. Theo quy định của Luật hôn nhân và đình vợ chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một
bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi
trở lên tì phải xem xét nguyện vọng của con. Trong suốt quá trình tố tụng A T đều

4
vắng mặt không cung cấp tài liệu chứng cứ hay ý kiến gì về việc chị R không đảm
bảo điều kiện nuôi con nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét. Theo ý
kiến chị R từ khi vợ chồng ly thân chị trực tiếp nuôi con và cháu Huỳnh A hiện tại
chưa đủ tuổi trưởng thành và có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly
hôn. Nhằm giữ sự ổn định và đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự phát tRển của con,
nghị nên tiếp tục giao con cho chị R trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp
theo quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của con. Rêng cháu Tr đã
đủ tuổi trưởng thành không mất khả năng lao động, chị R không yêu cầu xem xét
nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về cấp dưỡng nuôi con A T không phải cấp
dưỡng nuôi con, do chị R không yêu cầu.
Cháu Huỳnh A có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
A T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị R xác định không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự, chị Thị R phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, khấu trừ
tạm ứng án phí chị R đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu của Cơ quan Thi hành án.
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là
6.750.000 đồng (Sáu tRệu bảy trăm năm chục nghìn đồng), chị Thị R đã nộp xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 180;
Điều 227; Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 51; 53; 56; 58; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị R được ly hôn với A TRệu
Thành T.
2. Về con chung: Giao cháu Triệu Thị Huỳnh A, sinh ngày 15/8/2008, cho
chị Thị R trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi: A Triệu Thành T không phải cấp dưỡng nuôi con, do
chị R không yêu cầu.
Cháu Huỳnh A có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.

5
A T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Án phí sơ thẩm: Chị Thị R phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo biên
lai thu số 79 ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Giồng Rềng, tỉnh Kiên Giang (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 5- An
Giang).
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là
6.750.000 đồng (Sáu tRệu bảy trăm năm chục nghìn đồng), chị Thị R đã nộp xong.
5. Quyền kháng cáo: Chị Thị R, A Triệu Thành T vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh AG;
- VKSND KV 5 – AG;
- THADS tỉnh AG;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên

6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm