Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 343/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 343/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng X. 1.1. Về quan hệ vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN B
THÀNH PHỐ H
Số: 343/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 31-3-2025.
V/v tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN B, THÀNH PHỐ H
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Th.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đ;
2. Ông Phạm Văn T1.
- Thư phiên tòa: Ông Chiêm Tiền Quí N - Thư ký, a án nhân dân
quận B, Thành phố H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị T2 - Kiểm sát viên.
Trong ngày 31/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận B, Thành phố H xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 93/2025/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02
năm 2025, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
155/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng X, sinh năm 1986;
Bị đơn: Ông Văn Phú T3, sinh năm 1976;
Cùng địa chỉ thường trú: Số 189/10 Đường số 12, phường B1, quận B,
Thành phố H; Cùng địa chỉ liên lạc: Số 189/30 Đường số 12, phường B1, quận
B, Thành phố H. (Các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai, X, trình bày: ông T3 chung
sống năm 2007, đăng kết hôn theo giấy chứng nhận đăng kết hôn số
215, quyển 02/2007 ngày 05/12/2007 của UBND phường B1, quận B cấp.
cho rằng trong quá trình chung sống thì có nhiều bất đồng quan điểm, không hòa
hợp, ông T3 rất gia trưởng, thường xuyên hành vi bạo lực đã 04 lần
đánh bà. Ông T3 không quan tâm con cái, không chia sẻ bất cứ công việc gia
đình nào với vợ. Ngoài ra, ông T3 thường xuyên nhậu nhẹt đi karaoke,
mát-xa không lành mạnh. Bản thân bà phải tự lo và làm tất cả mọi việc trong gia
đình từ chăm sóc con cái cho đến việc gia đình. Do mâu thuẫn kéo dài nên
xác định không còn tình cảm với ông T3, không thể tiếp tục chung sống với
2
nhau nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T3. Trong quá trình chung sống, có 02
con chung Văn Nguyễn Lam P, sinh ngày 12/12/2009 Văn Phú K, sinh
ngày 09/10/2014. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung là trẻ K và trẻ P, bà không yêu cầu ông T3 cấp dưỡng nuôi con; về tài sản
chung, không yêu cầu giải quyết; về nợ chung các nghĩa vdân sự khác
không có nên bà không yêu cầu giải quyết.
Ông Văn Phú T3, trình bày: Ông xác nhận những lời khai của Bà X về thời
gian chung sống, thời gian kết hôn, nơi đăng kết hôn hoàn toàn đúng sự
thật nên không bổ sung gì thêm. Ông cho rằng trong quá trình chung sống thì vợ
chồng bất đồng quan điểm nhưng không nhiều, đôi khi đi tiếp khách thì ông
nhậu nhưng không tha lúc cãi nhau, do X thách thức nên ông
khoảng 04 lần vun tay đánh X. nhà, thì bà X dạy các con học, còn những
việc chăm c khác do hai vợ chồng ng thực hiện. Từ tháng 01/2025 đến
nay, ông đã cố gắng thay đổi rất nhiều từ tính cách đến phụ giúp nhiều hơn
những việc gia đình để hàn gắn, khắc phục mâu thuẫn vợ chồng. Ông xác định
vẫn còn thương yêu X mong muốn được tiếp tục chung sống nên không
đồng ý ly hôn với bà X. Ông T3 xác nhận có 02 con chung Văn Nguyễn Lam
P, sinh ngày 12/12/2009 và Văn Phú K, sinh ngày 09/10/2014, trong trường hợp
bà X vẫn kiên quyết ly hôn, ông đồng ý giao cho bà X được trực tiếp nuôi dưỡng
02 con chung trẻ K trẻ P; vtài sản chung, ông không yêu cầu giải quyết;
về nợ chung các nghĩa vụ dân sự khác, ông xác nhận không có, không yêu
cầu giải quyết.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn: X vẫn gi yêu cầu được ly hôn với ông T3; về con
chung, 02 con Văn Nguyễn Lam P, sinh ngày 12/12/2009 Văn Phú K,
sinh ngày 09/10/2014, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là trẻ
K trẻ P, không yêu cầu ông T3 cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung,
không yêu cầu giải quyết; về nợ chung các nghĩa vụ dân sự khác không
nên bà không yêu cầu giải quyết. Bà có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông T3 vẫn giữ ý kiến: không đồng ý ly hôn với X; vcon
chung, ông đồng ý giao cho X được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung
trẻ K trẻ P; vtài sản chung, ông không yêu cầu giải quyết; về nợ chung
các nghĩa vụ dân sự khác, ông xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết;,
không yêu cầu giải quyết. Ông có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm xét xử, Thẩm phán đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật như thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền,
xác định đúng quan hệ tranh chấp, cách mối quan hệ của những người
tham gia tố tụng; Tiến hành xác minh thu thập chứng cứ; Thông báo tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và
tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng theo quy định. Hội đồng xét xử
3
tiến hành xét xử vụ án đúng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, tuân thủ đúng
pháp luật; Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà X được ly
hôn với ông T3; về con chung, giao cho X được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung Văn Phú K và Văn Nguyễn Lam P. Ghi nhận sự tự nguyện của X
không yêu cầu ông T3 cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung các
nghĩa vụ dân sự khác, do các đương sự không có yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét
xử không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: X đơn yêu cầu ly hôn với ông T3, bị đơn địa chỉ
tại số 189/30 Đường s12, phường B1, quận B. Đây vụ án dân sự về hôn
nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân quận B, Thành phố H.
[1.1] Nguyễn Thị Hồng X ông Văn Phú T3 cùng đơn xin xét xử
vắng mặt. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét x
vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Bà X và ông T3 tự nguyện chung sống năm 2007, có đăng
kết hôn, giấy chứng nhận đăng kết hôn số 215, quyển 02/2007 ngày
05/12/2007 của UBND phường B1, quận B, Thành phố H cấp, đây hôn nhân
hợp pháp có đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Do mâu thuẫn nên bà
X có đơn yêu cầu ly hôn với ông T3.
[2.1] Qua yêu cầu của bà X và ý kiến của ông T3, Hội đồng xét xử xét thấy,
hạnh phúc gia đình phải được xây dựng trên sở tình thương yêu của cả vợ
chồng, đôi bên phải thật sự tin yêu, tôn trọng chăm sóc lẫn nhau nhưng hiện
tại thì bà X đã không còn tha thiết chung sống với ông T3 nữa.
Ngày 14/3/2025, Tòa án nhân dân quận B tham khảo ý kiến về tình trạng
hôn nhân của vợ chồng bà X và ông T3 tại UBND phường B1, quận B, kết
quả trả lời: “UBND phường B1 thông tin đến quý quan như sau: UBND
phường không nhận được yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp nên không
mâu thuẫn phát tranh chấp giữa các đương sự”.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần hòa giải, tác động để
hàn gắn, đoàn tụ nhưng X vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với ông T3, còn
ông T3 cho rằng trong quá trình chung sống thì bất đồng quan điểm nhưng
không nhiều, đôi khi đi tiếp khách thì ông đi nhậu nhưng không tha, ông
xác định vẫn còn thương yêu X nên không đồng ý ly hôn, ông T3 cũng cho
rằng từ tháng 01/2025 cho đến nay đã cố gắng thay đổi tính cách, phụ giúp việc
gia đình nhiều hơn để hàn gắn, khắc phục mâu thuẫn nhưng qua nhiều lần hòa
4
giải để đôi bên đoàn tụ thì X xác định không còn tình cảm, không thể tiếp tục
chung sống nên vẫn kiên quyết ly hôn với ông T3 ông T3 thì đã không
biện pháp nào hàn gắn tình cảm vchồng, đồng thời cũng thừa nhận khoảng
04 lần đánh X. Như vậy, sở xác định tình cảm vợ chồng của X
ông T3 đã thật sự mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên
việc tiếp tục chung sống không còn ý nghĩa thể tác động xấu đến sự
phát triển của các con chung. Do đó, yêu cầu ly hôn của X đối với ông T3
có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Việc nuôi dưỡng, chăm c con quyền đồng thời
nghĩa vụ của cha mẹ nhưng phải dựa trên sđảm bảo quyền lợi về mọi mặt
của con. X ông T3 02 con chung Văn Nguyễn Lam P, sinh ngày
12/12/2009 Văn Phú K, sinh ngày 09/10/2014. Khi ly hôn, X yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung Văn Phú K và Văn Nguyễn Lam P.
X không yêu cầu ông T3 cấp dưỡng nuôi con. Qua yêu cầu của X, ông T3
cũng đồng ý giao cho X được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung Văn
Nguyễn Lam P Văn Phú K, đồng thời 02 trẻ K P cũng nguyện vọng
được sống với mẹ. Do đó, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung
Văn Phú K Văn Nguyễn Lam P của X phù hợp với quy định của pháp
luật và cũng đúng với nguyện vọng của các trẻ, nên chấp nhận.
[2.3] Về tài sản chung, X và ông T3 cùng xác định không yêu cầu giải
quyết nên không xét.
[2.4] Về nợ chung các nghĩa vụ án sự khác, X ông T3 cùng khai
nhận không có, không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B phát biểu: Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của X được ly hôn với ông T3; về con chung, giao
cho bà X được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung Văn Phú K Văn Nguyễn
Lam P. Ghi nhận sự tự nguyện của X không yêu cầu ông T3 cấp dưỡng nuôi
con; về tài sản chung, nợ chung các nghĩa vụ dân skhác, do các đương sự
không có yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử không xét.
Xét thấy, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận B tại phiên Tòa
là có căn cứ và cũng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu ly hôn được chấp nhận nên X phải chịu
300.000 đồng án phí về ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 146;
khoản 4 Điều 147; Điều 203; Điều 220; Điều 228; Điều 235 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 84 của Luật Hôn nhân Gia
đình;
5
Căn cứ Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016 của UBTVQH.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng X.
1.1. Về quan hvợ chồng: Nguyễn Thị Hồng X được ly hôn với ông
Văn Phú T3.
Giấy chứng nhận đăng kết hôn số 215, quyển 02/2007 ngày 05/12/2007
của UBND phường B1, quận B, Thành phố H cấp không n giá trị pháp kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Hồng X được trực tiếp nuôi
dưỡng 02 con chung Văn Phú K, sinh ngày 09/10/2014 Văn Nguyễn Lam
P, sinh ngày 12/12/2009. Ghi nhận sự tự nguyện của bà X không yêu cầu ông T3
cấp dưỡng nuôi con.
Ông Văn Phú T3 quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
Vì lợi ích của con, khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc trong trường hợp
yêu cầu của cha, mhoặc nhân, quan, tổ chức được quy định tại khoản 5
Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
1.3. Về tài sản chung: Nguyễn Thị Hồng X ông Văn Phú T3, không
yêu cầu giải quyết nên không xét.
1.4. Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Nguyễn Thị Hồng X
ông Văn Phú T3 cùng xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết nên không
xét.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng X phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng theo biên lai thu số 0076517 ngày 12/02/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận B, Thành phố H. Bà Nguyễn Thị Hồng X đã nộp đủ án phí.
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Án xử công khai thẩm, các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án
tại địa P.
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án n
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
(Đã giải thích quy định về quyền yêu cầu thi hành án cho các đương sự).
6
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận B;
- CC THADS quận B;
- Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ; VP (N).
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký tên và đóng dấu)
Nguyễn Thành T
Tải về
Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST Bản án số 343/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất