Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 341/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 341/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 341/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn H Ng - Lê Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 341/2025/DS-PT
Ngày: 23/6/2025
V/v tranh chấp chia thừa kế quyền sử
dụng đất, chia tài sản chung trong hộ
và đòi lại tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hng Nưc
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tấn Tặng
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Tòa án nhân dân
tnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp: Bà Võ Thị Trang -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Đng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số 129/2025/TLPT-DS ngày 18 tháng 4 năm
2025 về việc “Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung trong
hộ và đòi lại tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 209/2024/DS - ST ngày 19 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 253/2025/QĐXXPT-DS ngày
06/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 360/2025/QĐPT-DS ngày 30/5/2025 và
Thông báo mở lại phiên tòa số 282/TB-TA ngày 02/6/2025 của Tòa án nhân dân
tnh Đng Tháp, giữa các đương sự:
1. NgU1 đơn:
1.1. Ông Lê Hữu N, sinh năm 1952;
2
Địa ch: Số 46, Điện Biên P, phường Mỹ P, thành phố CL, tnh Đng
Tháp.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hữu Nghĩa:
1.1.1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1957;
1.1.2. Anh Lê Anh T, sinh năm 1982;
1.1.3. Chị Lê Thị T2 T, sinh năm 1989;
Cùng địa ch: Số 46, Điện Biên P, phường Mỹ P, thành phố CL, tnh Đng
Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của bà M, anh T và chị T: anh Trần Đình H,
sinh năm 1989 theo văn bản ủy quyền ngày 17/5/2025.
Địa ch: số 200, đường Thiên Hộ Vương, phường Hòa Thuận, thành phố Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
1.2. Bà Lê Thị Đ, sinh năm 1953;
Địa ch: Ấp Bình Mỹ A, xã Bình T, huyện CL, tnh Đng Tháp.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Lê Thị Đủ:
1.2.1. Ông Đặng Hữu N, sinh năm 1951;
1.2.2. Ông Đặng Đông N, sinh năm 1975;
1.2.3. Ông Đặng Hoàng P, sinh năm 1976;
1.2.4. Bà Đặng Thị Kim N, sinh năm 1978;
Cùng địa ch: Ấp Bình Mỹ A, xã Bình Thạnh, huyện CL, tnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Lê Văn T, sinh năm 1953;
2.2. Ông Nguyễn T2 H, sinh năm 1982;
2.3. Bà Lê Thị T2 H, sinh năm 1979;
Cùng địa ch: Tổ 5, ấp 2, xã MH, huyện CL, tnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Văn Th: chị Nguyễn Thị Thùy
L, sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 11/12/2023.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
3
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Lê Văn T2: Luật sư Võ Thị
Băng Giang – Văn phòng luật sư Băng Giang thuộc đoàn luật sư tnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trần Thị R, sinh năm 1954;
Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị R: chị Nguyễn Thị Thùy L,
sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 11/12/2023.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Trần Thị R: Luật sư Võ Thị
Băng Giang – Văn phòng luật sư Băng Giang thuộc Đoàn luật sư tnh Đng Tháp.
3.2. Bà Lê Thị Tố U, sinh năm 1974;
3.3. Bà Lê Thị Tố N, sinh năm 1978;
3.4. Bà Lê Thị T5 N, sinh năm 1982;
3.5. Anh Lê T2 T, sinh năm 1985;
Người đại diện theo ủy quyền của bà N, Na, N và anh T là: chị Nguyễn
Thị Thùy L, sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 08/11/2024.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
3.6. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973;
Địa ch: Ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
3.7. Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh.
Địa ch: Số 02, đường 30/4, thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
4. Những người kháng cáo
4.1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1957 là ngU1 đơn;
4.2. Anh Lê Anh Tn, sinh năm 1982 là ngU1 đơn;
4.3. Chị Lê Thị T2 T, sinh năm 1989 là ngU1 đơn;
4.4. Ông Lê Văn T, sinh năm 1953 là bị đơn;
4
4.5. Ông Nguyễn T2 H, sinh năm 1982 là bị đơn;
4.6. Bà Lê Thị T2 H, sinh năm 1979 là bị đơn;
4.7 Bà Trần Thị R, sinh năm 1954 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
4.8. Bà Lê Thị Tố U, sinh năm 1974 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
4.9. Bà Lê Thị Tố N, sinh năm 1978 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
4.10. Bà Lê Thị T5 Na, sinh năm 1982 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ;
4.11. Anh Lê T2 T, sinh năm 1985 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Anh Đình H1, chị L, anh T2 H, luật sư Băng G, ông Đ có mặt tại phiên
tòa; bà H có đơn xét xử vắng mặt; đại diện UNND huyện Cao Lãnh vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện của ông Lê Hữu Nghĩa và bà Lê Thị Đủ; trong
quá trình giải quyết vụ án anh Trần Đình H1 đại diện người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hữu Nghĩa là bà Lê Thị M, anh Lê Anh T và chị
Lê Thị T2 T1 trình bày:
Cha ông Lê Hữu Nghĩa là ông Lê Văn Vàng, mẹ ông Lê Hữu Nghĩa là bà
Lê Thị Đừng. Cha, mẹ ông Nghĩa có tất cả 03 người con gm: Lê Hữu Nghĩa; Lê
Văn T2; Lê Thị Đủ ngoài ra không còn ai khác. Trong quá trình chung sống, cha
mẹ ông Nghĩa tạo lập được diện tích đất 13.855m
2
gm:
- Diện tích đất 1.650m
2
(đất Thổ), thửa 785.
- Diện tích đất 2.655m
2
(đất LNK), thửa 1028.
- Diện tích 2.550m
2
(đất LNK), thửa 1195.
- Diện tích 7.000m
2
(đất Lúa), thửa 741.
Tất cả các diện tích đất nêu trên cùng tờ bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, xã
Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
Cha ông Nghĩa là ông Lê Văn Vàng, chết năm 1954 nên phần diện tích đất
13.855m
2
do mẹ ông Nghĩa là bà Lê Thị Đừng tiếp tục quản l sử dụng.
5
Ngày 18/02/1994, mẹ ông Nghĩa được Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.855m
2
gm các thửa 785,
thửa 1028, thửa 1195, thửa 741.
Ngày 20/10/1994, mẹ ông Nghĩa lập tờ di chúc vi nội dung chia cho 02
người con trai là Lê Hữu Nghĩa và Lê Văn T2 mỗi người diện tích đất 6.875m
2
trong tổng diện tích đất 13.855m
2
.
Mẹ ông Nghĩa chết năm 2001, thì ông Lê Văn T2 là người trực tiếp quản
lý, sử dụng diện tích đất 13.855m
2
.
Khoảng tháng 06/2004, ông Lê Văn T2 đã tự đi kê khai toàn bộ diện tích
đất 13.855m
2
là di sản thừa kế của mẹ ông Nghĩa để lại và được Ủy ban nhân
dân huyện Cao Lãnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lê Văn
T2 ngày 26/7/2004. Việc ông T2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ông Nghĩa không biết.
Khoảng năm 2007, 2008 Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh đã thu hi diện
tích đất 300m
2
thuộc một phần thửa 785, diện tích đất 2.655m
2
thuộc toàn bộ
thửa 1028 và diện tích đất 2.550m
2
thuộc toàn bộ thửa 1195 của mẹ ông Nghĩa
để xây dựng Cụm Công Nghiệp Mỹ Hiệp và Khu tái định cư Mỹ Hiệp,
Như vậy diện tích đất còn lại của mẹ ông Nghĩa gm: Diện tích đất
1.350m
2
thuộc thửa 785 và diện tích đất 7.000m
2
thuộc thửa 741.
Hiện tại ông T2 Đ quản l, sử dụng toàn bộ diện tích đất 7.000m
2
, thửa
741 và khoảng 1.050m
2
trong tổng diện tích 1.350m
2
thửa 785 và chị Lê Thị T2
H, anh Nguyễn T2 H1 là con gái, con rể ông T2 Đ sử dụng diện tích đất khoảng
300m
2
(chiều Nng 20m x chiều dài 15m), trong tổng diện tích 1.350m
2
thuộc
thửa 785.
Theo đơn khởi kiện, ông Nghĩa và bà Đủ yêu cầu như sau:
1. Ông Nghĩa và bà Đủ yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 1.350m
2
thuộc thửa 785 tờ bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh,
tnh Đng Tháp làm 03 phần bằng nhau, yêu cầu được nhận 450m
2
.
2. Ông Nghĩa và bà Đủ yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 7.000m
2
thuộc thửa 741 tờ bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh,
tnh Đng Tháp làm 03 phần bằng nhau, yêu cầu được nhận 2.333m
2
.
3. Ông Nghĩa và bà Đủ yêu cầu anh Nguyễn T2 H1, chị Lê Thị T2 H trả
lại phần đất khoảng 300m
2
(chiều Nng 20m dài 15m) thuộc một phần thửa 785 tờ
bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp và
6
yêu cầu anh H1, chị H pH1 tháo dỡ di dời toàn bộ tài sản vật kiến T1 ra khỏi
phần đất tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Lê Thị Đủ có đơn xin rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện và có văn bản từ chối nhận di sản của bà Lê Thị Đừng.
Bà Lê Thị Đủ chết vào ngày 16/02/2024, những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của bà Lê Thị Đủ gm ông Đặng Hữu Nghiệp, Đặng Đông
Nghi, Đặng Hoàng Phúc, Đặng Thị Kim Ngân không có văn bản yêu cầu gì
trong vụ án.
Ông Nghĩa chết vào ngày 31/10/2022, nay những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông Nghĩa là bà M, anh T và chị T1 tiếp tục giữ yêu cầu
chia thừa kế theo quy định pháp luật tại các thửa 785 (bản đ lưi là thửa 220) và
thửa 741 (bản đ lưi tọa độ là thửa 09) và thửa 239.
- Do bà Đủ rút yêu cầu khởi kiện, từ chối nhận di sản thừa kế của cụ Đừng
nên những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nghĩa yêu cầu được nhận ½
diện tích đất theo đo đạc thực tế tại thửa 785 và thửa 741 cho bà M, anh T và chị
T1 cụ thể như sau:
- Thửa 785 đối chiếu qua bản đ lưi tọa độ là thửa 220, tờ bản đ số 11
có diện tích đo đạc thực tế là 719m
2
, bà M, anh T và chị T1 yêu cầu được nhận ½
diện tích trên là 359,5m
2
. Tuy nhiên, theo đo đạc thực tế thì phần diện tích nhà
của ông T2 chiếm hơn phân nữa thửa đất, nên bà M, anh T và chị T1 yêu cầu
được nhận thừa kế phần diện tích đất từ các mốc M12, M13 kéo qua ti mí nhà
ông T2 là yêu cầu nhận đất, phần còn lại yêu cầu được nhận giá trị theo giá
chứng thư thẩm định giá do bà M cung cấp sao cho đủ diện tích là 359,5m
2
.
- Yêu cầu thu hi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 785 và thửa
741, cùng tờ bản đ số 2, tọa lạc tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp cấp cho hộ ông Lê Văn T2.
- Ngoài ra, hiện nay do thửa đất bãi bi thửa 239 (có nhà của anh H1 và
chị H) có ngun gốc từ thửa 785 nên bà M, anh T và chị T1 yêu cầu Tòa án chia
thừa kế đối thửa đất 239, vị trí yêu cầu được nhận có vị trí đất từ M1, M9 kéo
qua nhà của chị H sao cho đủ diện tích được nhận (327m
2
/2). Bà M, anh T và chị
T1 không yêu cầu ông H1, bà H pH1 tháo dỡ, di dời toàn bộ các tài sản, vật kiến
T1 ra khỏi phần đất tranh chấp.
- Về giá đất tại thửa 220 (785) và thửa 239 bà M cung cấp giá đất theo giá
thị trường cho Tòa án, theo chứng thư thẩm định giá.
7
- Về giá đất tại thửa 741 và giá cây trng trên thửa 741 sẽ yêu cầu Tòa án
tiến hành thành lập Hội đng định giá.
- Trường hợp Tòa án chia đất cho bà M, anh T và chị T1 có cây trng của
bị đơn thì bà M, anh T và chị T1 yêu cầu di dời cây trng trên đất, không đng
trả giá trị cây trng.
- Đối vi yêu cầu của ông T2 yêu cầu trả tiền bi thường về cây trng và
tiền đất tổng cộng 235.216.892 đng thì bà M, anh T và chị T1 không đng đối
vi yêu cầu này.
- Tại phiên tòa, anh H1 đại diện cho bà M, anh T và chị T1 thống nhất xác
định phần diện tích đất 2.000m
2
có vị trí nằm phía sau thửa đất 741 (thửa 09), do
trưc đây ông T2 đã mua lại phần đất này nên không yêu cầu chia thừa kế đối vi
diện tích đất trên, xác định diện tích đất 2.000m
2
là của ông T2.
2. Bị đơn ông Lê Văn T2 do chị Nguyễn Thị Thùy Linh đại diện trình bày:
Ông T2 thống nhất cha, mẹ ông có tất cả 03 người con gm: Lê Hữu
Nghĩa; Lê Văn T2; Lê Thị Đủ ngoài ra không còn ai khác như ông Nghĩa trình
bày.
Ông T2 xác định ngun gốc đất là của địa chủ, ông là người trực tiếp canh
tác để nuôi gia đình. Đối vi yêu cầu của ông Lê Hữu Nghĩa xin chia thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại các thửa 785 và thửa 741 thì ông
T2 không đng vì ông T2 đã được đứng tên quyền sử dụng đất đúng theo quy
định pháp luật và do trưc đây khi cụ Đừng còn sống đã chia đất cho ông Nghĩa
ri. Đng thời, việc cấp quyền sử dụng đất tại các thửa 785, 1208, 1195, 741 là
cấp cho hộ của bà Lê Thị Đừng vào năm 1994 là tài sản của hộ, nên việc ông
Nghĩa tiếp tục yêu cầu chia thừa kế là đã vượt so vi phần của ông Nghĩa đã
nhận trưc đây khi đất trúng quy hoạch.
Trong quá trình sử dụng đất thì tại thửa 741 ông Nghĩa có bán một phần
đất là 2.500m
2
cho người khác, sau đó ông T2 đã chuộc lại nên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thửa 741 là 7.000m
2
thì có 2.500m
2
là của ông T2
chuộc lại nên phần đất 2.500m
2
là đất của ông T2.
Ông T2 không đng chia thừa kế theo yêu cầu của ngU1 đơn, vì đất này
mẹ ông T2 là bà Lê Thị Đừng cho ông T2 từ khi mẹ ông T2 còn sống. Gia đình
ông T2 ở chung nhà vi mẹ, chăm sóc nuôi dưỡng mẹ khi già yếu cho đến khi
mẹ ông T2 qua đời, gia đình ông T2 lo tang lễ và xây m mã đàng hoàng và hiện
nay Đ thờ cúng ông bà cha mẹ.
- Nay ông T2 có đơn phản tố yêu cầu như sau:
8
-Thửa 1208 diện tích 3.010m
2
đất của ông T2 khi trúng quy hoạch hơn tiền
đất của ông Nghĩa thửa 1195, diện tích 2.616m
2
trúng quy hoạch là 28.252.000
đng, ông Nghĩa lấy luôn không trả lại cho ông T2.
- Tiền đặt cọc nền nhà là 30.000.000 đng (Khi thửa 785 loại đất T trúng
quy hoạch một phần diện tích 946,1m
2
là số tiền 60.000.000 đng, còn lại diện
tích 403,9m
2
. Thời điểm nhà nưc thu hi một phần diện tích thửa 785 thì ông
T2 được nhà nưc cấp cho 01 nền tái định cư và được mua thêm 01 nền nhà giá
108.000.000 đng/nền, ch trả trưc 30.000.000 đng, số tiền còn lại trả sau,
nhưng ông T2 để cho ông Nghĩa mua nền nhà và ông Nghĩa nói vi ông T2 là
cho ông Nghĩa mượn 30.000.000 đng trả trưc cho nhà nưc, ông Nghĩa sẽ trả
lại cho ông T2 sau, nhưng đến nay ông Nghĩa đã nhận nền nhà nhưng chưa trả lại
cho ông T2 số tiền 30.000.000 đng.
Thửa 1195 (thửa cũ) diện tích 2550m
2
lúc mẹ cho ông Nghĩa thì đất còn
trng lát, ông Nghĩa không sử dụng cho ông T2 thuê, ông T2 cải tạo đất thành
đất vườn. Khi đất trúng quy hoạch, nhà nưc bi thường là diện tích 2.616m
2
.
Đáng lý ra ông Nghĩa ch lấy tiền bi thường đất, còn cây trng và vật dụng có
trên đất là của ông T2 được bi thường là 79.312.000 đng (Căn cứ theo Quyết
định về việc bi thường, hỗ trợ tái định cư do nhà nưc thu hi đất), ông Nghĩa
cũng lấy luôn không giao lại cho ông T2. Như vậy ông Lê Hữu Nghĩa còn thiếu
ông T2 tổng cộng số tiền 137.564.000 đng (28.252.000 đng + 30.000.000
đng + 79.312.000 đng). Do đó, ông T2 yêu cầu những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông Nghĩa pH1 trả cho hộ ông T2 gm ông Lê Văn T2, bà
Trần Thị R, Lê Thị Tố U1, Lê Thị Tố N, Lê Thị T5 N1 và Lê T2 T4 số tiền
137.564.000 đng.
Đến ngày 20/10/2023, ông T2 tiếp tục nộp đơn phản tố có nội dung như sau:
Tại thời điểm được cấp đất thì trong hộ cụ Đừng có tất cả là 08 người gm
cụ Đừng, ông T2, vợ ông T2 là bà R và 05 người con của ông T2, do đó các thửa
đất trên là tài sản chung của hộ chứ không pH1 của cá nhân cụ Đừng tạo lập, vì
vậy pH1 chia đều diện tích đất cho các thành viên trong hộ gia đình. Tổng cộng
diện tích của 4 thửa khi chưa bị Nhà nưc thu hi và trừ phần diện tích ông T2
mua lại 2.000m
2
thì diện tích còn lại là 11.855m²: 8 người = 1.481.8m
2
/người.
Như vậy, phần tài sản của cụ Đừng chung vi hộ gia đình sẽ là diện tích
1.481,8m², sau khi cụ Đừng chết ngày 28/01/2001 thì phần diện tích này sẽ trở
thành di sản chia thừa kế theo quy định pháp luật (cụ thể diện tích 1.481.8m² sẽ
chia đều cho ông T2 và ông Nghĩa thì mỗi người sẽ được nhận diện tích là
740,9m²). Tuy nhiên vào năm 2008, ông Nghĩa đã nhận số tiền bi thường diện
9
tích 2.550m² thuộc thửa 1195 đất vườn vi số tiền là 249.453.000 đng (đã bao
gm tiền cây trng trên đất là 79.312.000đng), do đó phần ông Nghĩa đã nhận
có diện tích nhiều hơn so vi phần di sản thừa kế của cụ Đừng để lại (2.550m² -
740,9m² = 1.809,1m² tương đương vi số tiền bi thường đã nhận là 176.964.892
đng). Như vậy, phần diện tích ông Nghĩa đã nhận dư là 1.809,1m² nhưng phần
đất này hiện nay đã được Nhà nưc thu hi và bi thường bằng tiền, ông Nghĩa
đã nhận xong nên ông T2 yêu cầu hàng kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
ông Nghĩa có trách nhiệm trả lại số tiền là 176.964.892đng (trong đó có số tiền
mà ông Nghĩa nhận luôn tiền bi thường về cây trng là 79.312.000 đng), tuy
nhiên đối vi số tiền cây trng thì trưc ông T2 đã có yêu cầu phản tố nên nay
ông T2 yêu cầu bà M, anh T, chị T1 pH1 có trách nhiệm trả lại số tiền bi
thường về đất đã nhận là 97.652.892 đng (176.964.892 đng - 79.312.000 đng
= 97.652.892 đng).
Nay ông T2 yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh buộc những người
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hữu Nghĩa là bà Lê Thị M, anh Lê
Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 trả cho ông Lê Văn T2, số tiền là 97.652.892
đng (Chín mươi bảy triệu sáu trăm năm mươi hai nghìn tám trăm chín mươi hai
đng)
- Trường hợp Tòa án có chia thừa kế cho bà M, anh T và chị T1 thì ông T2
yêu cầu Tòa án xem xét trừ lại 2.000m
2
đất thuộc thửa 741 mà ông T2 đã mua
lại.
- Đối vi cây trng có trên đất nếu ngU1 đơn được nhận đất có cây trng
của con ông T2 trng thì yêu cầu trả lại giá trị cây trng cho con ông T2 theo giá
Tòa án thành lập Hội đng định giá.
Ông T2 không thống nhất giá đất do ngU1 đơn đưa ra, yêu cầu Tòa án tiến
hành định giá.
- Tại phiên tòa, ông T2 xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối vi các số tiền là
30.000.000 đng và là 28.252.000 đng.
- Đối vi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Lê Văn T2
tại các thửa đất tranh chấp thì ông T2 Đ giữ bản chính, không cầm cố thế chấp
cho ai.
3. Bị đơn anh Nguyễn T2 H1 và chị Lê Thị T2 H trình bày:
Việc ông Nghĩa khởi kiện cha anh H1, chị H là ông Lê Văn T2, sinh năm
1953, để chia thừa kế quyền sử dụng đất mà kiện luôn anh H1, chị H, buộc anh H1,
10
chị H pH1 di dời nhà và tài sản có trên đất để trả cho ông Nghĩa, diện tích 300m
2
đất
nền nhà của anh H1, chị H là không có căn cứ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ
tố tụng của ngU1 đơn không yêu cầu anh H1, chị H di dời nhà trả đất mà yêu cầu
chia đất tại thửa 239 có vị trí từ mốc M1, M9 qua vị trí nhà anh H1, chị H không
đng vì:
Bởi vì anh H1, chị H xây dựng nhà cấp 4 kiên cố năm 2014, đất nền nhà
nằm dưi mé sông là đất bi đắp nên anh H1, chị H bơm cát thêm để làm nền
xây dựng nhà. Nhà của anh H1, chị H cách đất của ông T2 là con đường đá công
cộng. Đất nền nhà của anh H1, chị H không nằm trong thửa 785, cũng như
không nằm trong thửa đất nào của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
T2 đứng tên nên không có căn cứ chia thừa kế theo yêu cầu của ngU1 đơn.
Anh H1 và chị H, không thống nhất giá đất do ngU1 đơn đưa ra, nhưng
không yêu cầu Tòa án tiến hành định giá hay đưa ra giá đất.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị R, bà Lê Thị Tố
U1, bà Lê Thị Tố N, bà Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 anh Nguyễn Văn Đ trình
bày:
Bà Trần Thị R, bà Lê Thị Tố U1, bà Lê Thị Tố N, bà Lê Thị T5 N1, anh
Lê T2 T4 và ông Nguyễn Văn Đ thống nhất lời trình bày của ông Lê Văn T2.
Tại quyết định của bản án dân sự sơ thẩm số 209/2024/DS-ST ngày 19
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh đã xử:
1. Đình ch yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Đủ.
2. Đình ch một phần yêu cầu của ông Lê Văn T2 về việc đòi lại số tiền
mua nền nhà là 30.000.000 đng và tiền bi thường chênh lệch giá đất là
28.252.000 đng.
3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Lê Văn T2 về việc đòi tiền bi
thường đất và đòi lại tiền bi thường cây trng vật dụng có trên đất tổng cộng là
176.964.892 đng.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Lê Hữu Nghĩa về việc chia thừa kế tại thửa 239, tờ
bản đ số 11, đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
5. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Lê Hữu Nghĩa đối vi di sản là diện tích đất theo
đo đạc thực tế thửa 220 diện tích là 719m
2
(loại đất ở nông thôn) tờ bản đ số 11
11
và thửa 09 diện tích là 5.367m
2
(loại đất CLN) tờ bản đ số 12 tọa lạc tại ấp 2, xã
Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
5.1 Buộc ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2
H, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1 và anh Lê T2 T4 giao cho những người kế
thừa quyền và nghĩa vụ của ông Lê Hữu Nghĩa gm bà Lê Thị M, anh Lê Anh T
và chị Lê Thị T2 T1 phần diện tích đất là 2.146,8m
2
cùng toàn bộ cây trng và
vật kiến T1 trên đất trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M9-M1 thuộc thửa
741 (loại đất CLN), tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 09
tờ bản đ số 12 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp.
5.2 Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 trả lại giá trị cây
trng và nhà trên đất cho chị Lê Thị T2 H và anh Lê T2 H1 vi số tiền là
594.961.000 đng (Năm trăm chín mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi mốt nghìn
đng).
5.3 Buộc ông Lê Văn T2 pH1 chia giá trị đất tại thửa 785 (loại đất ONT),
tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220 tờ bản đ số 11 đất
tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp cho bà Lê Thị M,
anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 là 215.700.000 đng (Hai trăm mười lăm
triệu bảy trăm nghìn đng).
6. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 719m
2
tại thửa 785 (loại
đất ONT) tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220 tờ bản đ
số 11 trong phạm vi các mốc M10-M11-M12-M13 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ
Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
7. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 3.220,2m
2
và phần diện
tích đất 2.000m
2
của ông Lê Văn T2 thuộc thửa 741 (loại đất CLN), tờ bản đ số
2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 09 tờ bản đ số 12 trong phạm vi các
mốc M9-M4-M5-M6-M7-M8-M9 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên
pH1 thi hành án còn pH1 chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH1 thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 cho đến khi thi hành án xong.
Bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, hộ ông Lê Văn T2 gm ông Lê
Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2 H, chị Lê Thị Tố N, chị
Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 có quyền, nghĩa vụ đến cơ quan nhà nưc có thẩm
12
quyền về quản l đất đai để làm thủ tục kê khai, đăng k, tách, chuyển, điều
chnh đối vi diện tích đất đã được Tòa án công nhận quyền sử dụng theo bản án
đã tU1.
Đề nghị cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền về quản l đất đai thu hi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 825945, vào sổ cấp 002745/QSDĐ/HCL do
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh cấp ngày 26/7/2004 cho hộ ông Lê Văn T2
diện tích 13.855m
2
đất tọa lạc tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh để cấp lại theo
bản án đã tU1.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 31/5/2022 và
07/3/2023; ngày 13/9/2018 và 20/8/2024 và sơ đ đo đạc khu đất tranh chấp
cùng ngày của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cao Lãnh).
8.Về án phí:
- Bà Lê Thị M, ông Nguyễn Văn T2 là người cao tuổi thuộc trường hợp
được miễn án phí theo quy định.
- Anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 liên đi chịu án phí đối vi giá trị
tài sản được chia thừa kế là: 23.576.000 đng và chịu án phí đối vi số tiền pH1 trả
giá trị cây trng và công trình trên đất là: 27.798.000 đng. Tổng cộng là
51.374.000 đng (Năm mươi mốt triệu ba trăm bảy mươi bốn nghìn đng).
9. Về chi phí tố tụng.
- Chi phí xem xét thẩm và định giá là 16.171.000 đng, do bà M, anh T và
chị T1 đã nộp tạm ứng, đã thu và chi xong nên ông T2 có nghĩa vụ hoàn lại cho
bà M, anh T, chị T1 số tiền ½ số tiền xem xét thẩm định, định giá là 8.085.000
đng (Tám triệu không trăm tám mươi lăm nghìn đng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tU1 về thời hạn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 24/9/2024 bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2
T1 kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa
toàn bộ bản án sơ thẩm theo hưng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
ngU1 đơn. Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T, chị Lê Thị T2 T1 không đng nhận giá
trị đất, trả giá trị cây trng và không đng chia cho ông T2 2/3 kỷ phần.
Ngày 30/9/2024 chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần
Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ
13
thẩm theo hưng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngU1 đơn, chấp
nhận yêu cầu phản tố của ông T2.
- Tại phiên tòa cấp phúc thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị M, anh Lê Anh T, chị Lê Thị
T2 T1 là anh Trần Đình H1 giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo;
Bà Lê Thị T2 H, ông Nguyễn T2 H1 giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo; người đại
diện theo ủy quyền của ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị
Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 là chị Nguyễn Thị Thùy Linh giữ ngU1 yêu
cầu kháng cáo;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Lê Văn T2 và bà Trần
Thị R là luật sư Võ Thị Băng Giang phát biểu: Tại công văn số 31 của Ủy ban
nhân dân huyện Cao Lãnh và công văn số 14 của Phòng Tài ngU1 và môi trường
huyện Cao Lãnh đều trả lời việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
bà Lê Thị Đừng nên chia cho các thành viên trong hộ mi đúng; ông T2 nhận
chuyển nhượng từ bà Bé hai công tầm cắt tương đương 2.500m
2
nhưng Tòa án
sơ thẩm ch xác định 2.000m
2
là không phù hợp; Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem
xét số tiền 79.000.000 đng mà ông T2 có yêu cầu; Tòa án cấp sơ thẩm chia thừa
kế theo pháp luật là phù hợp nhưng xác định di sản không đúng làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích của ông T2. Tòa án cấp sơ thẩm chia giá trị đất tại thửa 220
là phù hợp vì trên đất có phần mộ của bà Đừng nên đề nghị Hội đng xét xử
phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T2 bà R; sửa bản án dân sự sơ
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T2 H1 yêu cầu trả giá trị óng nưc trên phần
đất chia cho ông Nghĩa cũng như công chăm sóc cây trng đề nghị Hội đng xét
xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo; sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Chị H là vợ của anh T2 H1 có kháng cáo nhưng có đơn xin xét xử vắng
mặt chị cũng giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Trần Đình H1 đề nghị Hội đng xét xử phúc
thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà M, anh T, chị T1; sửa bản án dân sự
sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm chị Nguyễn Thị Thùy Linh đề nghị Hội đng xét
xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T2, bà R, bà Tố U1, bà Tố
N, bà T5 N1, anh T4; sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
14
Thẩm phán đã chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
việc xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
- Đối vi đương sự: đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bà M, anh T, chị T1, bà Lê Thị T2 H, ông Nguyễn T2
H1, ông T2, bà R, bà Tố U1, bà Tố N, bà T5 N1, anh T4; giữ ngU1 bản án dân sự
sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp
luật tranh chấp, thụ l, giải quyết và xét xử vụ án đúng theo quy định Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1; Chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn
T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê
Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 kháng cáo trong hạn luật định. Do đó, Tòa án cấp phúc
thẩm thụ l xét xử theo trình tự phúc thẩm là đúng vi Điều 273, 293 Bộ luật tố dân
sự năm 2015.
[2]. Xét bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1 kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm theo
hưng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngU1 đơn. Bà Lê Thị M, anh Lê
Anh T, chị Lê Thị T2 T1 không đng nhận giá trị đất, trả giá trị cây trng và
không đng chia cho ông T2 2/3 kỷ phần.
Hội đng xét xử xét thấy: Căn cứ công văn số 31/UBND-TNMT ngày
11/01/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh xác định thửa đất 785 là của
cụ Đừng, các thửa 1028, 1195, và thửa 741 là của địa chủ được cấp quyền sử
dụng đất lần đầu cho hộ bà Lê Thị Đừng vào năm 1994. Trong quá trình sử dụng
15
đất, nhà nưc đã thu hi các thửa 1028, 1195 và một phần thửa 785. Bà M, anh
T, chị T1 yêu cầu chia di sản của cụ Đừng để lại như sau:
- Diện tích 1.650m
2
loại đất ONT của thửa 785, tờ bản đ số 2 theo bản đ
299 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220, tờ bản đ số 11 theo đo đạc
thực tế là 719m
2
. Diện tích 7.000m
2
(loại đất cây lâu năm) thửa 741, tờ bản đ số
2 đối chiếu theo hệ thống bản đ lưi tọa độ là thửa 09, tờ bản đ số 12, diện tích
theo đo đạc thực tế là 7.367m
2
và một phần thửa 239 theo đo đạc thực tế
327,2m
2
. Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T, chị Lê Thị T2 T1 yêu cầu được chia ½ di
sản của cụ Đừng.
Công văn số 818/UBND-HC ngày 23/4/2024, xác định ngun gốc thửa
239 là đất bãi bi, do Nhà nưc quản l, không thuộc thửa 785, tờ bản đ số 2
nên không có căn cứ xác định một phần thửa 239 theo đo đạc thực tế 327,2m
2
là
di sản của cụ Đừng. Do đó, yêu cầu này của bà M, anh T và chị T1 là không có
căn cứ nên không chấp nhận.
Đối vi diện tích 7.000m
2
(loại đất cây lâu năm) thửa 741, tờ bản đ số 2
đối chiếu theo hệ thống bản đ lưi tọa độ là thửa 09, tờ bản đ số 12, diện tích
theo đo đạc thực tế là 7.367m
2
. NgU1 đơn, bị đơn đều thừa nhận có việc ông T2
chuộc đất và đng trả lại cho ông T2 diện tích ch 2.000m
2
. Nên phần diện tích
còn lại thửa 09 là 5.367m
2
là phần di sản của cụ Đừng.
Vậy di sản của cụ Đừng còn lại theo đo đạc thực tế là 6.086m
2
.
Đối vi diện tích đất 5.367m
2
ông T2 là người sử dụng đất, từ lúc cụ Đừng
còn sống cho đến nay, ông T2 giữ gìn, tôn tạo đất ruộng đến đất vườn nên Tòa
án cấp sơ thẩm chia cho ông T2 được nhận thêm ½ kỷ phần tại thửa đất 09 là 1,5
kỷ phần tương đương vi diện tích đất được nhận là 3.220,2m
2
là có căn cứ phù
hợp vi quy định.
Đối vi thửa 785, tờ bản đ số 2 theo bản đ 299 đối chiếu sang bản đ lưi
tọa độ là thửa 220, tờ bản đ số 11 theo đo đạc thực tế là 719m
2
được chia cho ông
Nghĩa và ông T2 mỗi người ½ diện tích. Trên phần đất này bà M, anh T và chị T1
yêu cầu được nhận đất có phần mộ của cụ Đừng nằm gần giữa phần diện tích còn
lại, Tuy nhiên từ trưc đến nay ông T2 là người thờ cúng cụ Đừng. Ông T2 có
nguyện vọng được giữ lại phần đất này để tiện việc thờ cúng, chăm sóc m mã nên
xét thấy cần giao phần diện tích đất trên cho ông T2 tiếp tục quản l sử dụng và ông
T2 có nghĩa vụ trả giá trị cho M, T và T1 là phù hợp vi thực tế sử dụng. Từ những
nhận định trên xét thấy yêu cầu kháng cáo của bà M, T và T1 là không có căn cứ
nên không chấp nhận.
16
[3]. Xét chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R,
chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm theo
hưng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngU1 đơn, chấp nhận yêu cầu
phản tố của ông T2.
Hội đng xét xử xét thấy: Ông T2 cho rằng các thửa đất mà ông Nghĩa
trình bày thì thời điểm cấp đất cho hộ bà Lê Thị Đừng có ông T2, vợ và các con
ông T2 là thành viên của hộ nên ông T2 xác định đây là tài sản chung của hộ.
Sau khi chia tài sản chung của hộ, phần của bà Đừng mi là di sản thì ông T2
mi đng chia thừa kế. Căn cứ vào công văn số 31/UBND-TNMT ngày
11/01/2022 của Ủy ban huyện Cao Lãnh xác định thửa đất 785 là của cụ Đừng,
các thửa 1028, 1195, và thửa 741 là của địa chủ được cấp quyền sử dụng đất lần
đầu cho hộ bà Lê Thị Đừng, ông T2 là người trực tiếp sử dụng đất. Trong quá
trình sử dụng đất, nhà nưc đã thu hi các thửa 1028, 1195 và một phần thửa
785. Tại văn bản trình bày kiến ngày 26/3/2021, ông T2 xác định các thửa đất
1028, 1195 là đất của cụ Đừng, được cụ Đừng khi còn sống cho ông Nghĩa thửa
1195, cho ông T2 thửa 1028. Khi hai thửa đất 1195 và 1028 trúng quy hoạch,
ông T2 là người nhận tiền bi thường và đã giao lại cho ông Nghĩa tiền bi
thường của thửa 1195. Tại thời điểm cụ Đừng cho đất cho ông Nghĩa nhưng vợ
con ông T2 không có tranh chấp cũng không có kiến là đng nghĩa việc vợ con
ông T2 cũng mặt nhận những thửa đất nêu trên là đất của cụ Đừng. Mặc khác,
ông T2 trình bày trong quá trình sử dụng đất ông Nghĩa có bán một phần đất diện
tích 2.500m
2
tại thửa 741 chứng tỏ ông Nghĩa có sử dụng phần đất này. Do đó,
không đủ cơ sở xác định các đất số 785, 1028, 1195 và thửa 741 là tài sản chung
của hộ bà Đừng mà các thửa đất trên là của Đừng nên việc ông T2 yêu cầu xác
định các thửa đất cấp cho bà Đừng là tài sản chung của hộ, yêu cầu vợ và các con
của ông Nghĩa pH1 trả lại số tiền đã nhận dư là 97.652.892 đng là chưa có căn
cứ để chấp nhận. Đng thời tại giai đoạn phúc thẩm chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn
T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê
Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 cũng không cung cấp chứng cứ gì mi chứng minh cho yêu
cầu kháng cáo của mình là có căn cứ nên Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R,
chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4.
[4]. Đối vi yêu cầu của ông T2 H1 tại phiên tòa phúc thẩm là vượt quá phạm
vi yêu cầu kháng cáo ban đầu nên Hội đng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu có
yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện khác.
17
[5]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đng xét xử xét thấy bản án dân sự
sơ thẩm số 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh là có căn cứ, phù hợp vi quy định của pháp luật nên giữ ngU1.
[6]. Xét lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông
T2, bà R là luật sư Võ Thị Băng Giang không phù hợp nên không chấp nhận như
nhận định nêu trên.
[7]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp
là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận như nhận định nêu trên.
[8]. Do yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, chị
Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1,
chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 không được chấp nhận nên bà Lê
Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn
T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2
T4 pH1 chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, bà M,
ông T2, bà R là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định pháp luật.
[9]. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
TU1 X:
1- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị M, anh Lê Anh T,
chị Lê Thị T2 T1, bà Lê Thị T2 H, ông Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị
R, bà Lê Thị Tố U1, bà Lê Thị Tố N, bà Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4.
2- Giữ ngU1 bản án dân sự sơ thẩm số 209/2024/DS - ST ngày 19 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
2.1. Đình ch yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Đủ.
2.2. Đình ch một phần yêu cầu của ông Lê Văn T2 về việc đòi lại số tiền
mua nền nhà là 30.000.000 đng và tiền bi thường chênh lệch giá đất là
28.252.000 đng.
18
2.3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Lê Văn T2 về việc đòi tiền bi
thường đất và đòi lại tiền bi thường cây trng vật dụng có trên đất tổng cộng là
176.964.892 đng.
2.4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Lê Hữu Nghĩa về việc chia thừa kế tại thửa 239, tờ bản đ
số 11, đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
2.5. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa
quyền và nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Lê Hữu Nghĩa đối vi di sản là diện tích
đất theo đo đạc thực tế thửa 220 diện tích là 719m
2
(loại đất ở nông thôn) tờ bản
đ số 11 và thửa 09 diện tích là 5.367m
2
(loại đất CLN) tờ bản đ số 12 tọa lạc
tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
Buộc ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2 H,
chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1 và anh Lê T2 T4 giao cho những người kế
thừa quyền và nghĩa vụ của ông Lê Hữu Nghĩa gm bà Lê Thị M, anh Lê Anh T
và chị Lê Thị T2 T1 phần diện tích đất là 2.146,8m
2
cùng toàn bộ cây trng và
vật kiến T1 trên đất trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M9-M1 thuộc thửa
741 (loại đất CLN), tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 09
tờ bản đ số 12 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp.
Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 trả lại giá trị cây
trng và nhà trên đất cho chị Lê Thị T2 H và anh Lê T2 H1 vi số tiền là
594.961.000 đng (Năm trăm chín mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi mốt nghìn
đng).
Buộc ông Lê Văn T2 pH1 chia giá trị đất tại thửa 785 (loại đất ONT), tờ
bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220 tờ bản đ số 11 đất tọa
lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp cho bà Lê Thị M, anh
Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 là 215.700.000 đng (Hai trăm mười lăm triệu
bảy trăm nghìn đng).
3. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 719m
2
tại thửa 785 (loại
đất ONT) tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220 tờ bản đ
số 11 trong phạm vi các mốc M10-M11-M12-M13 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ
Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
4. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 3.220,2m
2
và phần diện
tích đất 2.000m
2
của ông Lê Văn T2 thuộc thửa 741 (loại đất CLN), tờ bản đ số
2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 09 tờ bản đ số 12 trong phạm vi các
19
mốc M9-M4-M5-M6-M7-M8-M9 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên
pH1 thi hành án còn pH1 chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH1 thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 cho đến khi thi hành án xong.
Bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, hộ ông Lê Văn T2 gm ông Lê
Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2 H, chị Lê Thị Tố N, chị
Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 có quyền, nghĩa vụ đến cơ quan nhà nưc có thẩm
quyền về quản l đất đai để làm thủ tục kê khai, đăng k, tách, chuyển, điều
chnh đối vi diện tích đất đã được Tòa án công nhận quyền sử dụng theo bản án
đã tU1.
Đề nghị cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền về quản l đất đai thu hi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 825945, vào sổ cấp 002745/QSDĐ/HCL do
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh cấp ngày 26/7/2004 cho hộ ông Lê Văn T2
diện tích 13.855m
2
đất tọa lạc tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh để cấp lại theo
bản án đã tU1.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 31/5/2022 và
07/3/2023; ngày 13/9/2018 và 20/8/2024 và sơ đ đo đạc khu đất tranh chấp
cùng ngày của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cao Lãnh).
5.Về án phí:
- Bà Lê Thị M, ông Nguyễn Văn T2 là người cao tuổi thuộc trường hợp
được miễn án phí theo quy định.
- Anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 liên đi chịu án phí đối vi giá trị tài
sản được chia thừa kế là: 23.576.000 đng và chịu án phí đối vi số tiền pH1 trả giá
trị cây trng và công trình trên đất là: 27.798.000 đng. Tổng cộng là 51.374.000
đng (Năm mươi mốt triệu ba trăm bảy mươi bốn nghìn đng).
6. Về chi phí tố tụng.
- Chi phí xem xét thẩm và định giá là 16.171.000 đng, do bà M, anh T và
chị T1 đã nộp tạm ứng, đã thu và chi xong nên ông T2 có nghĩa vụ hoàn lại cho
bà M, anh T, chị T1 số tiền ½ số tiền xem xét thẩm định, định giá là 8.085.000
đng (Tám triệu không trăm tám mươi lăm nghìn đng).
7. Án phí dân sự phúc thẩm
- Bà Lê Thị M, ông Nguyễn Văn T2, bà Trần Thị R không pH1 chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
20
- Anh Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, bà Lê Thị T2 H, ông Nguyễn T2 H1, bà Lê
Thị Tố U1, bà Lê Thị Tố N, bà Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 mỗi người pH1 chịu
300.000 đng tiền án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền
2.400.000 đng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tạm ứng án phí
số 009186; 0009181; 0009182; 0009183; 0009184; 0009185 cùng ngày
07/10/2024 và các biên lai thu tạm ứng án phí số 0009204; 0009203 cùng ngày
11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
8. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hành án, người pH1 thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014
thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.
9. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 209/2024/DS-ST ngày 19
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh không bị kháng cáo
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tU1 án./.
Nơi nhận:
- Phòng TT KT và THA;
- VKSND Tnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm