Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 341/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 341/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn H Ng - Lê Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 341/2025/DS-PT
Ngày: 23/6/2025
V/v tranh chấp chia thừa kế quyền sử
dụng đất, chia tài sản chung trong hộ
và đòi lại tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hng Nưc
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tấn Tặng
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư phiên a: Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Tòa án nhân dân
tnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp: Thị Trang -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Đng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số 129/2025/TLPT-DS ngày 18 tng 4 năm
2025 về việc “Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung trong
hộ và đòi lại tài sản.
Do bản án dân sự thẩm số 209/2024/DS - ST ngày 19 tháng 9 m 2024
của Tòa án nhân n huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 253/2025/QĐXXPT-DS ngày
06/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 360/2025/QĐPT-DS ngày 30/5/2025 và
Thông báo mở lại phiên tòa số 282/TB-TA ngày 02/6/2025 của Tòa án nhân dân
tnh Đng Tháp, giữa các đương sự:
1. NgU1 đơn:
1.1. Ông Lê Hữu N, sinh năm 1952;
2
Địa ch: S 46, Điện Biên P, phường Mỹ P, thành phố CL, tnh Đng
Tháp.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hữu Nghĩa:
1.1.1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1957;
1.1.2. Anh Lê Anh T, sinh năm 1982;
1.1.3. Chị Lê Thị T2 T, sinh năm 1989;
Cùng địa ch: Số 46, Điện Biên P, phường Mỹ P, thành phố CL, tnh Đng
Tháp.
Nời đại diện theo ủy quyền của bà M, anh T chị T: anh Trần Đình H,
sinh năm 1989 theon bản ủy quyền ngày 17/5/2025.
Địa ch: số 200, đường Thn Hộ Vương, phường Hòa Thuận, tnh phố Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
1.2. Bà Lê Thị Đ, sinh năm 1953;
Địa ch: p Bình Mỹ A, Bình T, huyn CL, tnh Đng Tháp.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Lê Thị Đủ:
1.2.1. Ông Đặng Hữu N, sinh năm 1951;
1.2.2. Ông Đặng Đông N, sinh năm 1975;
1.2.3. Ông Đặng Hoàng P, sinh năm 1976;
1.2.4. Bà Đặng Thị Kim N, sinh năm 1978;
Cùng đa ch: p Bình M A, xã Bình Thnh, huyn CL, tnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Lê Văn T, sinh năm 1953;
2.2. Ông Nguyễn T2 H, sinh năm 1982;
2.3. Bà Lê Thị T2 H, sinh năm 1979;
Cùng địa ch: Tổ 5, ấp 2, xã MH, huyện CL, tnh Đng Tháp.
Người đại diện theo y quyền của ông Văn Th: chị Nguyễn Thị Thùy
L, sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 11/12/2023.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
3
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
Nời bảo v quyền và lợi ích hợp pp của ông Lê Văn T2: Lut Võ Th
Băng Giang Văn phòng lut Băng Giang thuộc đoàn luật tnh Đng Tp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trần Thị R, sinh năm 1954;
Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị R: chị Nguyễn Thị Thùy L,
sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 11/12/2023.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
Nời bo vệ quyền và li ích hp pp của Trn Thị R: Luật sư Võ Th
Băng Giang Văn phòng lut Băng Giang thuộc Đn luật tnh Đng Tp.
3.2. Bà Lê Thị Tố U, sinh năm 1974;
3.3. Bà Lê Thị Tố N, sinh năm 1978;
3.4. Bà Lê Thị T5 N, sinh năm 1982;
3.5. Anh Lê T2 T, sinh năm 1985;
Người đại diện theo ủy quyền của N, Na, N anh T là: chị Nguyễn
Thị Thùy L, sinh năm 1994 theo văn bản ủy quyền ngày 08/11/2024.
Địa ch: Số 48, đường Trần Hưng Đạo, khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện
Tháp Mười, tnh Đng Tháp.
3.6. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973;
Địa ch: Ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
3.7. Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh.
Địa ch: S02, đưng 30/4, thị trn Mỹ Thọ, huyn Cao Lãnh, tnh Đng Tp.
4. Nhng ngưi kháng o
4.1. Bà Lê Thị M, sinh năm 1957 là ngU1 đơn;
4.2. Anh Lê Anh Tn, sinh năm 1982 là ngU1 đơn;
4.3. Chị Lê Thị T2 T, sinh năm 1989 là ngU1 đơn;
4.4. Ông Lê Văn T, sinh năm 1953 là bị đơn;
4
4.5. Ông Nguyễn T2 H, sinh năm 1982 là bị đơn;
4.6. Bà Lê Thị T2 H, sinh năm 1979 là bị đơn;
4.7 Bà Trần ThR, sinh năm 1954 là ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan;
4.8. Thị Tố U, sinh năm 1974 người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
4.9. Thị Tố N, sinh năm 1978 người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
4.10. Bà Lê Thị T5 Na, sinh năm 1982 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ;
4.11. Anh T2 T, sinh năm 1985 người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Anh Đình H1, chị L, anh T2 H, luật Băng G, ông Đ mặt tại phiên
tòa; bà H có đơn xét xử vắng mặt; đại diện UNND huyện Cao Lãnh vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện của ông Hữu Nghĩa Thị Đủ; trong
quá trình giải quyết vụ án anh Trần Đình H1 đại diện người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông Hữu Nghĩa Thị M, anh Anh T chị
Lê Thị T2 T1 trình bày:
Cha ông Hữu Nghĩa ông Văn Vàng, mẹ ông Hữu Nghĩa
Lê Thị Đừng. Cha, mẹ ông Nghĩa có tất cả 03 người con gm: Lê Hữu Nghĩa; Lê
Văn T2; Lê Thị Đủ ngoài ra không còn ai khác. Trong quá trình chung sống, cha
mẹ ông Nghĩa tạo lập được diện tích đất 13.855m
2
gm:
- Diện tích đất 1.650m
2
(đất Thổ), thửa 785.
- Diện tích đất 2.655m
2
(đất LNK), thửa 1028.
- Diện tích 2.550m
2
(đất LNK), thửa 1195.
- Diện tích 7.000m
2
(đất Lúa), thửa 741.
Tất cả các diện tích đất nêu trên cùng tờ bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2,
Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
Cha ông Nghĩa là ông Lê Văn Vàng, chết năm 1954 nên phần diện tích đất
13.855m
2
do mẹ ông Nghĩa là bà Lê Thị Đừng tiếp tục quản l sử dụng.
5
Ngày 18/02/1994, mẹ ông Nghĩa được Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.855m
2
gm các thửa 785,
thửa 1028, thửa 1195, thửa 741.
Ngày 20/10/1994, mẹ ông Nghĩa lập tờ di chúc vi nội dung chia cho 02
người con trai là Hữu Nghĩa Văn T2 mỗi người diện tích đất 6.875m
2
trong tổng diện tích đất 13.855m
2
.
Mẹ ông Nghĩa chết năm 2001, thì ông Văn T2 người trực tiếp quản
, sử dụng diện tích đất 13.855m
2
.
Khoảng tháng 06/2004, ông Lê Văn T2 đã tự  đi kê khai toàn bộ diện tích
đất 13.855m
2
di sản thừa kế của mẹ ông Nghĩa đlại được Ủy ban nhân
dân huyện Cao Lãnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lê Văn
T2 ngày 26/7/2004. Việc ông T2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ông Nghĩa không biết.
Khoảng năm 2007, 2008 Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh đã thu hi diện
tích đất 300m
2
thuộc một phần thửa 785, diện tích đất 2.655m
2
thuộc toàn bộ
thửa 1028 diện tích đất 2.550m
2
thuộc toàn bộ thửa 1195 của mông Nghĩa
để xây dựng Cụm Công Nghiệp Mỹ Hiệp và Khu tái định cư Mỹ Hiệp,
Như vậy diện tích đất còn lại của mẹ ông Nghĩa gm: Diện tích đất
1.350m
2
thuộc thửa 785 và diện tích đất 7.000m
2
thuộc thửa 741.
Hiện tại ông T2 Đ quản l, sử dụng toàn bộ diện tích đất 7.000m
2
, thửa
741 khoảng 1.050m
2
trong tổng diện ch 1.350m
2
thửa 785 chị Thị T2
H, anh Nguyễn T2 H1 con gái, con rể ông T2 Đ sử dụng diện tích đất khoảng
300m
2
(chiều Nng 20m x chiều dài 15m), trong tổng diện tích 1.350m
2
thuộc
thửa 785.
Theo đơn khởi kiện, ông Nghĩa và bà Đủ yêu cầu như sau:
1. Ông Nghĩa Đủ yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 1.350m
2
thuộc thửa 785 tbản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh,
tnh Đng Tháp làm 03 phần bằng nhau, yêu cầu được nhận 450m
2
.
2. Ông Nghĩa Đủ yêu cầu chia thừa kế phần đất diện tích 7.000m
2
thuộc thửa 741 tbản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh,
tnh Đng Tháp làm 03 phần bằng nhau, yêu cầu được nhận 2.333m
2
.
3. Ông Nghĩa Đủ yêu cầu anh Nguyễn T2 H1, chị Thị T2 H trả
lại phần đất khoảng 300m
2
(chiều Nng 20m dài 15m) thuộc một phần thửa 785 tờ
bản đ số 2, tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp
6
yêu cầu anh H1, chị H pH1 tháo dỡ di dời toàn bộ tài sản vật kiến T1 ra khỏi
phần đất tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thị Đủ có đơn xin rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện và có văn bản từ chối nhận di sản của bà Lê Thị Đừng.
Thị Đủ chết vào ngày 16/02/2024, những người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của bà Thị Đ gm ông Đặng Hữu Nghiệp, Đặng Đông
Nghi, Đặng Hoàng Phúc, Đặng Thị Kim Ngân không văn bản yêu cầu
trong vụ án.
Ông Nghĩa chết vào ngày 31/10/2022, nay những người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông Nghĩa M, anh T chị T1 tiếp tục giữ yêu cầu
chia thừa kế theo quy định pháp luật tại các thửa 785 (bản đ lưi là thửa 220) và
thửa 741 (bản đ lưi tọa độ là thửa 09) và thửa 239.
- Do bà Đủ rút yêu cầu khởi kiện, từ chối nhận di sản thừa kế của cụ Đừng
nên những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nghĩa yêu cầu được nhận ½
diện tích đất theo đo đạc thực tế tại thửa 785 và thửa 741 cho bà M, anh T chị
T1 cụ thể như sau:
- Thửa 785 đối chiếu qua bản đ lưi tọa độ thửa 220, tờ bản đ số 11
có diện tích đo đạc thực tế là 719m
2
, bà M, anh T và chị T1 yêu cầu được nhận ½
diện tích trên 359,5m
2
. Tuy nhiên, theo đo đạc thực tế thì phần diện tích nhà
của ông T2 chiếm hơn phân nữa thửa đất, nên bà M, anh T chị T1 yêu cầu
được nhận thừa kế phần diện tích đất từ các mốc M12, M13 kéo qua ti mí nhà
ông T2 yêu cầu nhận đất, phần còn lại yêu cầu được nhận giá trị theo giá
chứng thư thẩm định giá do bà M cung cấp sao cho đủ diện tích là 359,5m
2
.
- Yêu cầu thu hi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 785 và thửa
741, cùng tờ bản đ số 2, tọa lạc tại Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp cấp cho hộ ông Lê Văn T2.
- Ngoài ra, hiện nay do thửa đất bãi bi thửa 239 (có nhà của anh H1
chị H) ngun gốc từ thửa 785 nên bà M, anh T và chị T1 yêu cầu a án chia
thừa kế đối thửa đất 239, vị trí yêu cầu được nhận có vị trí đất từ M1, M9 o
qua nhà của chị H sao cho đủ diện tích được nhận (327m
2
/2). Bà M, anh T và chị
T1 không yêu cầu ông H1, H pH1 tháo dỡ, di dời toàn bộ các tài sản, vật kiến
T1 ra khỏi phần đất tranh chấp.
- Về giá đất tại thửa 220 (785) thửa 239 bà M cung cấp giá đất theo giá
thị trường cho Tòa án, theo chứng thư thẩm định giá.
7
- Về giá đất tại thửa 741 giá cây trng trên thửa 741 sẽ yêu cầu Tòa án
tiến hành thành lập Hội đng định giá.
- Trường hợp Tòa án chia đất cho bà M, anh T chị T1 y trng của
bị đơn thì M, anh T chị T1 u cầu di dời cây trng trên đất, không đng 
trả giá trị cây trng.
- Đối vi yêu cầu của ông T2 yêu cầu trả tiền bi thường về cây trng
tiền đất tổng cộng 235.216.892 đng thì bà M, anh T và chị T1 không đng  đối
vi yêu cầu này.
- Ti phiên tòa, anh H1 đại din cho bà M, anh T chT1 thng nht c
đnh phn din ch đất 2.000m
2
vtrí nằm phía sau thửa đt 741 (thửa 09), do
trưc đây ông T2 đã mua lại phn đt này n kng u cu chia thừa kế đi vi
din tích đt trên, xác định diện tích đt 2.000m
2
của ông T2.
2. B đơn ông Lê Văn T2 do ch Nguyn Th Thùy Linh đi din trình bày:
Ông T2 thống nhất cha, mẹ ông tất cả 03 người con gm: Hữu
Nghĩa; Văn T2; Thị Đủ ngoài ra không còn ai khác nông Nghĩa trình
bày.
Ông T2 xác định ngun gốc đất là của địa chủ, ông là người trực tiếp canh
tác để nuôi gia đình. Đối vi yêu cầu của ông Hữu Nghĩa xin chia thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại các thửa 785 thửa 741 thì ông
T2 không đng ông T2 đã được đứng tên quyền sdụng đất đúng theo quy
định pháp luật và do trưc đây khi cụ Đừng còn sống đã chia đất cho ông Nghĩa
ri. Đng thời, việc cấp quyền sử dụng đất tại các thửa 785, 1208, 1195, 741 là
cấp cho hộ của Thị Đừng vào năm 1994 tài sản của hộ, nên việc ông
Nghĩa tiếp tục yêu cầu chia thừa kế đã vượt so vi phần của ông Nghĩa đã
nhận trưc đây khi đất trúng quy hoạch.
Trong quá trình sử dụng đất thì tại thửa 741 ông Nghĩa bán một phần
đất là 2.500m
2
cho người khác, sau đó ông T2 đã chuộc lại nên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại thửa 741 7.000m
2
thì 2.500m
2
của ông T2
chuộc lại nên phần đất 2.500m
2
là đất của ông T2.
Ông T2 không đng  chia thừa kế theo yêu cầu của ngU1 đơn, vì đất này
mẹ ông T2 Thị Đừng cho ông T2 từ khi mẹ ông T2 còn sống. Gia đình
ông T2 chung nhà vi mẹ, chăm sóc nuôi dưỡng mkhi già yếu cho đến khi
mẹ ông T2 qua đời, gia đình ông T2 lo tang lễ và xây m mã đàng hoàng và hiện
nay Đ thờ cúng ông bà cha mẹ.
- Nay ông T2 có đơn phản tố yêu cầu như sau:
8
-Thửa 1208 diện tích 3.010m
2
đất của ông T2 khi trúng quy hoạch hơn tiền
đất của ông Nghĩa thửa 1195, diện tích 2.616m
2
trúng quy hoạch 28.252.000
đng, ông Nghĩa lấy luôn không trả lại cho ông T2.
- Tiền đặt cọc nền nhà 30.000.000 đng (Khi thửa 785 loại đất T trúng
quy hoạch một phần diện tích 946,1m
2
số tiền 60.000.000 đng, còn lại diện
tích 403,9m
2
. Thời điểm nhà nưc thu hi một phần diện tích thửa 785 tông
T2 được nhà nưc cấp cho 01 nền tái định được mua thêm 01 nền nhà giá
108.000.000 đng/nền, ch trả trưc 30.000.000 đng, số tiền còn lại trả sau,
nhưng ông T2 để cho ông Nghĩa mua nền nhà và ông Nghĩa nói vi ông T2
cho ông Nghĩa mượn 30.000.000 đng trả trưc cho nhà nưc, ông Nghĩa sẽ trả
lại cho ông T2 sau, nhưng đến nay ông Nghĩa đã nhận nền nhà nhưng chưa trả lại
cho ông T2 số tiền 30.000.000 đng.
Thửa 1195 (thửa cũ) diện tích 2550m
2
lúc mẹ cho ông Nghĩa thì đất còn
trng lát, ông Nghĩa không sử dụng cho ông T2 thuê, ông T2 cải tạo đất thành
đất vườn. Khi đất trúng quy hoạch, nhà nưc bi thường diện tích 2.616m
2
.
Đáng ra ông Nghĩa ch lấy tiền bi thưng đất, còn cây trng vật dụng
trên đất của ông T2 được bi thường 79.312.000 đng (Căn cứ theo Quyết
định về việc bi thường, hỗ trợ tái định do nhà nưc thu hi đất), ông Nghĩa
cũng lấy luôn không giao lại cho ông T2. Như vậy ông Hữu Nghĩa còn thiếu
ông T2 tổng cộng số tiền 137.564.000 đng (28.252.000 đng + 30.000.000
đng + 79.312.000 đng). Do đó, ông T2 yêu cầu những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của ông Nghĩa pH1 trả cho hộ ông T2 gm ông Văn T2,
Trần Thị R, Thị Tố U1, Thị Tố N, Thị T5 N1 T2 T4 số tiền
137.564.000 đng.
Đến ngày 20/10/2023, ông T2 tiếp tc np đơn phn t có ni dung như sau:
Tại thời điểm được cấp đất thì trong hộ cụ Đừng tất cả là 08 người gm
cụ Đừng, ông T2, vợ ông T2bà R 05 người con của ông T2, do đó các thửa
đất trên tài sản chung của hộ chứ không pH1 của nhân cụ Đừng tạo lập,
vậy pH1 chia đều diện tích đất cho các thành viên trong hộ gia đình. Tổng cộng
diện tích của 4 thửa khi chưa bị Nhà nưc thu hi trừ phần diện tích ông T2
mua lại 2.000m
2
thì diện tích còn lại 11.855m²: 8 người = 1.481.8m
2
/người.
Như vậy, phần tài sản của c Đừng chung vi hộ gia đình sẽ là diện tích
1.481,8m², sau khi cụ Đừng chết ngày 28/01/2001 thì phần diện tích này strở
thành di sản chia thừa kế theo quy định pháp luật (cụ thể diện ch 1.481.8m² s
chia đều cho ông T2 ông Nghĩa thì mỗi người sẽ được nhận diện tích
740,9m²). Tuy nhiên vào năm 2008, ông Nghĩa đã nhận số tiền bi thường diện
9
tích 2.550m² thuộc thửa 1195 đất vườn vi số tiền 249.453.000 đng ã bao
gm tiền cây trng trên đất 79.312.000đng), do đó phần ông Nghĩa đã nhận
diện tích nhiều hơn so vi phần di sản thừa kế của cụ Đừng để lại (2.550m² -
740,9m² = 1.809,1m² tương đương vi số tiền bi thường đã nhận là 176.964.892
đng). Như vậy, phần diện tích ông Nghĩa đã nhận 1.809,1m² nhưng phần
đất này hiện nay đã được Nhà nưc thu hi bi thường bằng tiền, ông Nghĩa
đã nhận xong nên ông T2 yêu cầu hàng kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của
ông Nghĩa trách nhiệm trả lại số tiền 176.964.892đng (trong đó số tiền
ông Nghĩa nhận luôn tiền bi thường về cây trng 79.312.000 đng), tuy
nhiên đối vi số tiền cây trng thì trưc ông T2 đã yêu cầu phản tố nên nay
ông T2 yêu cầu M, anh T, chị T1 pH1 trách nhiệm trả lại số tiền bi
thường về đất đã nhận 97.652.892 đng (176.964.892 đng - 79.312.000 đng
= 97.652.892 đng).
Nay ông T2 yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh buộc những người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hữu Nghĩa là bà Lê Thị M, anh Lê
Anh T chị Thị T2 T1 pH1 trả cho ông Văn T2, số tiền 97.652.892
đng (Chín mươi bảy triệu sáu trăm năm mươi hai nghìn tám trăm chín mươi hai
đng)
- Trường hợp Tòa án có chia thừa kế cho bà M, anh T và chị T1 thì ông T2
yêu cầu Tòa án xem xét trừ lại 2.000m
2
đất thuộc thửa 741 ông T2 đã mua
lại.
- Đối vi cây trng có trên đất nếu ngU1 đơn được nhận đất cây trng
của con ông T2 trng thì yêu cầu trả lại giá trị cây trng cho con ông T2 theo giá
Tòa án thành lập Hội đng định giá.
Ông T2 không thống nhất giá đất do ngU1 đơn đưa ra, yêu cầu Tòa án tiến
hành định giá.
- Tại phiên tòa, ông T2 xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối vi các số tiền
30.000.000 đng và là 28.252.000 đng.
- Đối vi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Văn T2
tại các thửa đất tranh chấp thì ông T2 Đ giữ bản chính, không cầm cố thế chấp
cho ai.
3. B đơn anh Nguyn T2 H1 và ch Lê Th T2 H trình bày:
Việc ông Nga khi kin cha anh H1, chH ông n T2, sinh m
1953, để chia tha kế quyền sử dụng đất mà kiện luôn anh H1, chH, buộc anh H1,
10
ch H pH1 di dời ni sản có tn đt đ trả cho ông Nghĩa, din tích 300m
2
đất
nn n ca anh H1, ch H là kng có căn cứ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, những người kế thừa quyền nghĩa vụ
tố tụng của ngU1 đơn không yêu cầu anh H1, chị H di dời nhà trả đất mà yêu cầu
chia đất tại thửa 239 vị trí từ mốc M1, M9 qua vị trí nhà anh H1, chị H không
đng  vì:
Bởi anh H1, chị H xây dựng nhà cấp 4 kiên cố năm 2014, đất nền nhà
nằm dưi sông đất bi đắp nên anh H1, ch H bơm cát thêm để m nền
xây dựng nhà. Nhà của anh H1, chị H cách đất của ông T2 con đường đá công
cộng. Đất nền nhà của anh H1, chị H không nằm trong thửa 785, cũng như
không nằm trong thửa đất nào của Giấy chứng nhận quyền sdụng đất của ông
T2 đứng tên nên không có căn cứ chia thừa kế theo yêu cầu của ngU1 đơn.
Anh H1 và chị H, không thống nhất giá đất do ngU1 đơn đưa ra, nhưng
không yêu cầu Tòa án tiến hành định giá hay đưa ra giá đất.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần ThR, Thị Tố
U1, Lê Thị Tố N, Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 anh Nguyễn Văn Đ trình
bày:
Bà Trần Thị R, Thị Tố U1, Thị Tố N, Thị T5 N1, anh
T2 T4 và ông Nguyễn Văn Đ thống nhất lời trình bày của ông Lê Văn T2.
Tại quyết định của bản án dân s thẩm số 209/2024/DS-ST ngày 19
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh đã xử:
1. Đình ch yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Đủ.
2. Đình ch một phần yêu cầu của ông Văn T2 về việc đòi lại số tiền
mua nền nhà là 30.000.000 đng và tiền bi thường chênh lệch giá đất là
28.252.000 đng.
3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Văn T2 v việc đòi tiền bi
thường đất đòi lại tiền bi thường cây trng vật dụng có trên đất tổng cộng là
176.964.892 đng.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền
nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Hữu Nghĩa về việc chia thừa kế tại thửa 239, tờ
bản đ số 11, đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
5. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền
nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Hữu Nghĩa đối vi di sản diện tích đất theo
đo đạc thực tế thửa 220 diện tích là 719m
2
(loại đất nông thôn) tờ bản đsố 11
11
và thửa 09 diện tích là 5.367m
2
(loại đất CLN) tờ bản đ số 12 tọa lạc tại ấp 2, xã
Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
5.1 Buộc ông Văn T2, Trần Thị R, chị Thị Tố U1, chị Lê Thị T2
H, chị Lê Thị Tố N, chị Lê Thị T5 N1 và anh T2 T4 giao cho những người kế
thừa quyền nghĩa vụ của ông Hữu Nghĩa gm Thị M, anh Anh T
chị Thị T2 T1 phần diện tích đất 2.146,8m
2
ng toàn bộ cây trng
vật kiến T1 trên đất trong phạm vi các mc M1-M2-M3-M4-M9-M1 thuộc thửa
741 (loại đất CLN), tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 09
tờ bản đ số 12 đất tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp.
5.2 Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T và chị Lê Thị T2 T1 pH1 trả lại giá trị cây
trng nhà trên đất cho chị Thị T2 H anh T2 H1 vi s tiền
594.961.000 đng (Năm trăm chín mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi mốt nghìn
đng).
5.3 Buộc ông Văn T2 pH1 chia giá trị đất tại thửa 785 (loại đất ONT),
tờ bản đ s2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 220 tờ bản đsố 11 đất
tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp cho Lê Thị M,
anh Anh T chThị T2 T1 215.700.000 đng (Hai trăm mười m
triệu bảy trăm nghìn đng).
6. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 719m
2
tại thửa 785 (loại
đất ONT) tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 220 tờ bản đ
số 11 trong phạm vi các mốc M10-M11-M12-M13 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ
Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
7. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 3.220,2m
2
phần diện
tích đất 2.000m
2
của ông Văn T2 thuộc thửa 741 (loại đất CLN), tờ bản đ số
2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 09 tờ bản đ số 12 trong phạm vi các
mốc M9-M4-M5-M6-M7-M8-M9 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên
pH1 thi hành án còn pH1 chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH1 thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 cho đến khi thi hành án xong.
Thị M, Anh T, Thị T2 T1, hộ ông Văn T2 gm ông
Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2 H, chị Lê Thị Tố N, chị
Thị T5 N1, anh T2 T4 quyền, nghĩa vụ đến quan nhà nưc thẩm
12
quyền về quản l đất đai đlàm thủ tục khai, đăng k, tách, chuyển, điều
chnh đối vi diện tích đất đã được Tòa án công nhận quyền sử dụng theo bản án
đã tU1.
Đề nghị quan Nhà nưc thẩm quyền về quản l đất đai thu hi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 825945, vào sổ cấp 002745/QSDĐ/HCL do
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh cấp ngày 26/7/2004 cho hộ ông Văn T2
diện tích 13.855m
2
đất tọa lạc tại Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh để cấp lại theo
bản án đã tU1.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 31/5/2022
07/3/2023; ngày 13/9/2018 20/8/2024 sơ đ đo đạc khu đất tranh chấp
cùng ngày của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cao Lãnh).
8.Về án phí:
- Thị M, ông Nguyễn Văn T2 là người cao tuổi thuộc trường hợp
được miễn án phí theo quy định.
- Anh Anh T và chLê ThT2 T1 pH1 liên đi chịu án phí đối vi giá tr
i sản được chia thừa kế : 23.576.000 đng chịu án phí đối vi số tiền pH1 tr
giá trị y trng công trình trên đất : 27.798.000 đng. Tổng cộng
51.374.000 đng (m mươi mốt triệu ba trăm bảy mươi bốn ngn đng).
9. Về chi phí tố tụng.
- Chi phí xem xét thẩm và định giá 16.171.000 đng, do bà M, anh T
chị T1 đã nộp tạm ng, đã thu chi xong nên ông T2 nghĩa vụ hoàn lại cho
M, anh T, chị T1 số tiền ½ số tiền xem xét thẩm định, định g8.085.000
đng (Tám triệu không trăm tám mươi lăm nghìn đng).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tU1 vthời hn kháng o của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 24/9/2024 bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2
T1 kháng cáo toàn bộ bản án thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa
toàn bộ bản án sơ thẩm theo hưng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
ngU1 đơn. Bà Lê Thị M, anh Lê Anh T, chị Lê Thị T2 T1 không đng  nhận giá
trị đất, trả giá trị cây trng và không đng  chia cho ông T2 2/3 k phần.
Ny 30/9/2024 chị Lê ThT2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần
Thị R, chị Lê Thị T U1, chLê ThTN, chị Lê ThT5 N1, anh Lê T2 T4 kng
cáo tn bộ bản án sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân n huyện Cao Lãnh; u cầu Tòa án cp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ
13
thẩm theo ng không chấp nhận toàn byêu cầu khởi kin của ngU1 đơn, chp
nhận yêu cầu phản tcủa ông T2.
- Ti phiên tòa cp phúc thm:
Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị M, anh Anh T, chị Lê Thị
T2 T1 là anh Trần Đình H1 giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo;
Lê Thị T2 H, ông Nguyễn T2 H1 giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo; ngưi đại
din theo ủy quyn của ông Lê Văn T2, bà Trn Thị R, chị Lê Thị TU1, chị Lê Thị
TN, chị Lê Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 chị Nguyễn Thị Ty Linh giữ ngU1 yêu
cầu kháng cáo;
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Văn T2 và Trần
Thị R là luật Thị Băng Giang phát biểu: Tại công văn số 31 của Ủy ban
nhân dân huyện Cao Lãnh và công văn số 14 của Phòng Tài ngU1 môi trường
huyện Cao Lãnh đều trả lời việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
Thị Đừng n chia cho các thành viên trong hộ mi đúng; ông T2 nhận
chuyển nhượng từ hai công tầm cắt tương đương 2.500m
2
nhưng Tòa án
thẩm ch xác định 2.000m
2
không phù hợp; Tòa án cấp thẩm chưa xem
xét số tiền 79.000.000 đng mà ông T2 có yêu cầu; Tòa án cấp sơ thẩm chia thừa
kế theo pháp luật phù hợp nhưng xác định di sản không đúng làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích của ông T2. Tòa án cấp sơ thẩm chia giá trị đất tại thửa 220
phù hợp trên đất phần mộ của Đừng nên đề nghị Hội đng xét xử
phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T2 R; sửa bản án dân sự
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T2 H1 yêu cầu trả giá trị óng nưc trên phần
đất chia cho ông Nghĩa cũng như công chăm sóc cây trng đề nghị Hội đng xét
xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo; sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Chị H vợ của anh T2 H1 kháng cáo nhưng đơn xin xét xvắng
mặt chị cũng giữ ngU1 yêu cầu kháng cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm anh Trần Đình H1 đề nghị Hội đng xét xử phúc
thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của M, anh T, chị T1; sửa bản án dân sự
sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm chNguyễn Thị Thùy Linh đề nghị Hội đng xét
xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T2, R, Tố U1, T
N, bà T5 N1, anh T4; sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp lut tố tụng của Thm phán
14
Thm phán đã chp hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật ttụng
dân sự 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về vic tuân theo pháp lut tố tụng ca Hội đng xét xphúc thẩm, Thư
ký phiên tòa
Đã thc hin đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
việc xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chp hành pháp lut của người tham gia t tng
- Đối vi đương sự: đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bà M, anh T, chị T1, bà Thị T2 H, ông Nguyn T2
H1, ông T2, bà R, bà Tố U1, bà Tố N, bà T5 N1, anh T4; giữ ngU1 bản án dân sự
sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tng: a án cp sơ thẩm đã c định đúng quan hpp
lut tranh chấp, thụ l, giải quyết xét xử ván đúng theo quy định Điều 26 Bluật
t tụng dân sự. Bà Lê Thị M, Lê Anh T, Lê Th T2 T1; Chị Lê ThT2 H, anh Nguyn
T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trn ThR, chị ThTU1, chLê ThTố N, chị Lê
Thị T5 N1, anh Lê T2 T4 kháng cáo trong hn luật định. Do đó, Tòa án cấp phúc
thẩm thụ l t xử theo trình tự pc thẩm đúng vi Điu 273, 293 B lut tố dân
s năm 2015.
[2]. Xét bà Thị M, Anh T, Thị T2 T1 kháng cáo toàn bbản án
thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh; yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thm theo
hưng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngU1 đơn. Bà Lê Thị M, anh Lê
Anh T, chị ThT2 T1 không đng nhận giá trị đất, trả giá trị cây trng
không đng  chia cho ông T2 2/3 k phần.
Hội đng xét xử xét thấy: Căn cứ công văn s 31/UBND-TNMT ngày
11/01/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh xác định thửa đất 785 của
cụ Đừng, các thửa 1028, 1195, thửa 741 của địa chủ được cấp quyền sử
dụng đất lần đầu cho hộ bà Lê Thị Đừng vào năm 1994. Trong quá trình sử dụng
15
đất, nhà nưc đã thu hi các thửa 1028, 1195 một phần thửa 785. M, anh
T, chị T1 yêu cầu chia di sản của cụ Đừng để lại như sau:
- Diện tích 1.650m
2
loại đất ONT của thửa 785, tờ bản đ số 2 theo bản đ
299 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 220, tbản đ số 11 theo đo đạc
thực tế là 719m
2
. Diện tích 7.000m
2
(loại đất cây lâu năm) thửa 741, tờ bản đ số
2 đối chiếu theo hệ thống bản đ lưi tọa độ thửa 09, tờ bản đ số 12, diện tích
theo đo đạc thực tế 7.367m
2
một phần thửa 239 theo đo đạc thực tế
327,2m
2
. Thị M, anh Anh T, chị Thị T2 T1 yêu cầu được chia ½ di
sản của cụ Đừng.
Công văn số 818/UBND-HC ngày 23/4/2024, xác định ngun gốc thửa
239 đất bãi bi, do Nhà nưc quản l, không thuộc thửa 785, tờ bản đ số 2
nên không căn cứ c định một phần thửa 239 theo đo đạc thực tế 327,2m
2
di sản của cụ Đừng. Do đó, yêu cầu này của M, anh T chị T1 không có
căn cứ nên không chấp nhận.
Đối vi diện tích 7.000m
2
(loại đất cây lâu năm) thửa 741, tờ bản đ số 2
đối chiếu theo hệ thống bản đ lưi tọa độ thửa 09, tờ bản đ số 12, diện tích
theo đo đạc thực tế 7.367m
2
. NgU1 đơn, bị đơn đều thừa nhận có việc ông T2
chuộc đất và đng trả lại cho ông T2 diện tích ch 2.000m
2
. Nên phần diện tích
còn lại thửa 09 là 5.367m
2
là phần di sản của cụ Đừng.
Vậy di sản của cụ Đừng còn lại theo đo đạc thực tế là 6.086m
2
.
Đối vi diện tích đất 5.367m
2
ông T2 là người sử dụng đất, từ lúc cụ Đừng
còn sống cho đến nay, ông T2 giữ gìn, tôn tạo đất ruộng đến đất vườn nên Tòa
án cấp sơ thẩm chia cho ông T2 được nhận thêm ½ kỷ phần tại thửa đất 09 là 1,5
kỷ phần tương đương vi diện tích đất được nhận 3.220,2m
2
căn cứ phù
hợp vi quy định.
Đối vi thửa 785, tờ bản đ số 2 theo bản đ 299 đối chiếu sang bản đ lưi
tọa độ là thửa 220, tờ bản đ số 11 theo đo đạc thc tế 719m
2
được chia cho ông
Nghĩa ông T2 mỗi người ½ diện tích. Trên phần đất y M, anh T và chị T1
yêu cầu được nhận đất có phần mcủa cụ Đừng nằm gần giữa phần diện tích còn
lại, Tuy nhn từ trưc đến nay ông T2 người thờ cúng cụ Đừng. Ông T2
nguyện vọng được giữ lại phần đất y để tiện việc thờ cúng, chăm sóc m mã nên
t thấy cần giao phần diệnch đất tn cho ông T2 tiếp tục quản lsử dụng ông
T2 có nghĩa vụ trả giá trị cho M, T và T1 là p hợp vi thực tế sử dụng. T nhng
nhận định trên xét thấy yêu cầu kng o của M, T T1 không căn c
n không chấp nhận.
16
[3]. Xét chị Lê Thị T2 H, anh Nguyn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trn Thị R,
ch Lê Thị TU1, chị Lê Thị TN, chị Lê Thị T5 N1, anh T2 T4 khángo tn
bộ bn án sơ thẩm số: 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Cao Lãnh; yêu cu Tòa án cp phúc thẩm sửa toàn bbản án thẩm theo
hưng kng chấp nhận tn bộ yêu cu khởi kiện ca ngU1 đơn, chấp nhận yêu cu
phản t ca ông T2.
Hội đng xét xử xét thấy: Ông T2 cho rằng các thửa đất ông Nghĩa
trình bày thì thời điểm cấp đất cho hộ bà Lê Thị Đừng ông T2, vợ các con
ông T2 thành viên của hộ nên ông T2 xác định đây tài sản chung của hộ.
Sau khi chia tài sản chung của hộ, phần của Đừng mi di sản thì ông T2
mi đng  chia thừa kế. Căn cứ vào công văn số 31/UBND-TNMT ngày
11/01/2022 của Ủy ban huyện Cao nh xác định thửa đất 785 là của cụ Đừng,
các thửa 1028, 1195, và thửa 741 của địa chủ được cấp quyền sử dụng đất lần
đầu cho hộ Thị Đừng, ông T2 người trực tiếp sử dụng đất. Trong quá
trình sử dụng đất, nhà nưc đã thu hi các thửa 1028, 1195 một phần thửa
785. Tại văn bản trình bày kiến ngày 26/3/2021, ông T2 xác định các thửa đất
1028, 1195 đất của cụ Đừng, được cụ Đừng khi còn sống cho ông Nghĩa thửa
1195, cho ông T2 thửa 1028. Khi hai thửa đất 1195 và 1028 trúng quy hoạch,
ông T2 người nhận tiền bi thường đã giao lại cho ông Nghĩa tiền bi
thường của thửa 1195. Tại thời điểm cụ Đừng cho đất cho ông Nghĩa nhưng vợ
con ông T2 không có tranh chấp cũng không có  kiến là đng nghĩa việc vợ con
ông T2 cũng mặt nhận những thửa đất nêu trên đất của cụ Đừng. Mặc khác,
ông T2 trình bày trong quá trình sử dụng đất ông Nghĩa có bán một phần đất diện
tích 2.500m
2
tại thửa 741 chứng tỏ ông Nghĩa sử dụng phần đất này. Do đó,
không đủ cơ sở xác định các đất số 785, 1028, 1195 thửa 741 tài sản chung
của hộ Đừng mà các thửa đất trên của Đừng nên việc ông T2 yêu cầu xác
định các thửa đất cấp cho bà Đừng là tài sản chung của hộ, yêu cầu vợ và các con
của ông Nghĩa pH1 trả lại số tiền đã nhận là 97.652.892 đng chưa căn
cứ để chấp nhận. Đng thời tại giai đoạn phúc thẩm ch Lê Thị T2 H, anh Nguyễn
T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trn ThR, chị ThTU1, chLê ThTố N, chị Lê
Thị T5 N1, anh T2 T4 cũng kng cung cấp chứng cứ gì mi chứng minh cho yêu
cu kháng cáo của mình là n cứn Hội đng t xử không chp nhn yêu cầu
kng cáo của chị Lê ThT2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lên T2, bà Trn Thị R,
ch Lê ThTU1, ch Thị T N, chị Lê Thị T5 N1, anh T2 T4.
[4]. Đối vi yêu cu của ông T2 H1 ti phn tòa phúc thẩm ợt quá phạm
vi yêu cu kng cáo ban đầun Hội đngt xử kng xem xét gii quyết. Nếu có
yêu cầu thì gii quyết bằng vkin kc.
17
[5]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đng xét xử xét thấy bản án dân sự
sơ thẩm số 209/2024/DS-ST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nn dân huyện
Cao Lãnh là có căn cứ, phù hợp vi quy định của pháp luật nên giữ ngU1.
[6]. Xét lời trình bày của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông
T2, R luật sư Thị Băng Giang không phù hợp nên không chấp nhận n
nhận định nêu trên.
[7]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp
là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận như nhận định nêu trên.
[8]. Do yêu cầu kng o của bà ThM, Anh T, Thị T2 T1, chị
Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị TU1,
ch Th TN, chị Thị T5 N1, anh T2 T4 không được chấp nhận nên bà
Thị M, Lê Anh T, Lê Thị T2 T1, chị Lê Thị T2 H, anh Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn
T2, bà Trn Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T N, chị Lê ThT5 N1, anh T2
T4 pH1 chịu án phí n sự phúc thẩm theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, M,
ông T2, bà R là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định pháp luật.
[9]. Các phần khác của bản án dân sự thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 khoản 1 Điều 148 Bộ luật ttụng dân sự;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun l và s dng án phí
và l phí Tòa án.
TU1 X:
1- Không chấp nhận yêu cu kháng cáo ca Thị M, anh Anh T,
chị Lê Thị T2 T1, Lê ThT2 H, ông Nguyễn T2 H1, ông Lê Văn T2, bà Trn Thị
R, Lê ThTU1, Thị T N, Lê ThT5 N1, anh Lê T2 T4.
2- Giữ ngU1 bản án dân s thẩm s 209/2024/DS - ST ngày 19 tng 9
m 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
2.1. Đình ch yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Đủ.
2.2. Đình ch mt phần yêu cầu của ông Văn T2 về việc đòi lại số tiền
mua nền nhà là 30.000.000 đng và tiền bi thường chênh lệch giá đất là
28.252.000 đng.
18
2.3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Văn T2 vviệc đòi tiền bi
thường đất đòi lại tiền bi thường cây trng vật dụng trên đất tổng cộng là
176.964.892 đng.
2.4. Không chp nhận yêu cu khi kiện ca những nời kế thừa quyn
nghĩa vca ngU1 đơn ông Lê Hu Nghĩa v vic chia thừa kế tại tha 239, tbản đ
s11, đất tọa lạc tại p 2, M Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
2.5. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa
quyền nghĩa vụ của ngU1 đơn ông Hữu Nghĩa đối vi di sản diện tích
đất theo đo đạc thực tế thửa 220 diện tích 719m
2
(loại đất ng thôn) tờ bản
đ số 11 thửa 09 diện tích 5.367m
2
(loại đất CLN) tờ bản đ số 12 tọa lạc
tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
Buộc ông Văn T2, Trần Thị R, chị Thị Tố U1, chị Thị T2 H,
chị Thị Tố N, chị Thị T5 N1 anh T2 T4 giao cho những người kế
thừa quyền nghĩa vụ của ông Hữu Nghĩa gm Thị M, anh Anh T
chị Thị T2 T1 phần diện tích đất 2.146,8m
2
ng toàn bộ cây trng
vật kiến T1 trên đất trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M9-M1 thuộc thửa
741 (loại đất CLN), tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 09
tờ bản đ số 12 đất tọa lạc tại ấp 2, Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng
Tháp.
Thị M, anh Anh T chị Thị T2 T1 pH1 trả lại giá trị cây
trng nhà trên đất cho chị Thị T2 H anh T2 H1 vi s tiền
594.961.000 đng (Năm trăm chín mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi mốt nghìn
đng).
Buộc ông Văn T2 pH1 chia giá trị đất tại thửa 785 (loại đất ONT), tờ
bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 220 tờ bản đ số 11 đất tọa
lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp cho bà Lê Thị M, anh
Anh T chị Thị T2 T1 215.700.000 đng (Hai trăm mười lăm triệu
bảy trăm nghìn đng).
3. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 719m
2
tại thửa 785 (loại
đất ONT) tờ bản đ số 2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ thửa 220 tờ bản đ
số 11 trong phạm vi các mốc M10-M11-M12-M13 đất tọa lạc tại ấp 2, Mỹ
Hiệp, huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
4. Ông Lê Văn T2 được chia thừa kế diện tích đất 3.220,2m
2
phần diện
tích đất 2.000m
2
của ông Văn T2 thuộc thửa 741 (loại đất CLN), tờ bản đ số
2 đối chiếu sang bản đ lưi tọa độ là thửa 09 tờ bản đ số 12 trong phạm vi các
19
mốc M9-M4-M5-M6-M7-M8-M9 đất tọa lạc tại ấp 2, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao
Lãnh, tnh Đng Tháp.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên
pH1 thi hành án còn pH1 chịu khoản tiền lãi của số tiền còn pH1 thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 cho đến khi thi hành án xong.
Thị M, Anh T, Thị T2 T1, hộ ông Văn T2 gm ông
Văn T2, bà Trần Thị R, chị Lê Thị Tố U1, chị Lê Thị T2 H, chị Lê Thị Tố N, chị
Thị T5 N1, anh T2 T4 quyền, nghĩa vụ đến quan nhà nưc thẩm
quyền về quản l đất đai đlàm thủ tục khai, đăng k, tách, chuyển, điều
chnh đối vi diện tích đất đã được Tòa án công nhận quyền sử dụng theo bản án
đã tU1.
Đề nghị quan Nhà nưc thẩm quyền về quản l đất đai thu hi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 825945, vào sổ cấp 002745/QSDĐ/HCL do
Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh cấp ngày 26/7/2004 cho hộ ông Văn T2
diện tích 13.855m
2
đất tọa lạc tại Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh để cấp lại theo
bản án đã tU1.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 31/5/2022
07/3/2023; ngày 13/9/2018 20/8/2024 sơ đ đo đạc khu đất tranh chấp
cùng ngày của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cao Lãnh).
5.Về án phí:
- Thị M, ông Nguyễn Văn T2 là người cao tuổi thuộc trường hợp
được miễn án phí theo quy định.
- Anh Lê Anh T và chLê Thị T2 T1 pH1 liên đi chịu án p đối vi giá tri
sn đưc chia tha kế là: 23.576.000 đng chịu án phí đối vi số tin pH1 trả giá
tr y trng ng trình trên đất là: 27.798.000 đng. Tng cộng 51.374.000
đng (m mươi mt triệu ba trăm bảy mươi bốn ngn đng).
6. Về chi phí tố tụng.
- Chi phí xem xét thẩm và định giá là 16.171.000 đng, do bà M, anh T
chị T1 đã nộp tạm ng, đã thu chi xong nên ông T2 nghĩa vụ hoàn lại cho
M, anh T, chị T1 số tiền ½ số tiền xem xét thẩm định, định g8.085.000
đng (Tám triệu không trăm tám mươi lăm nghìn đng).
7. Án phí dân s phúc thm
- Thị M, ông Nguyễn Văn T2, bà Trần Thị R không pH1 chịu án p
dân sự phúc thẩm.
20
- Anh Anh T, Thị T2 T1, Lê ThT2 H, ông Nguyễn T2 H1, Lê
Thị TU1, Lê Th TN, Lê ThT5 N1, anh Lê T2 T4 mi người pH1 chịu
300.000 đng tiền án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền
2.400.000 đng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tạm ứng án phí
số 009186; 0009181; 0009182; 0009183; 0009184; 0009185 cùng ngày
07/10/2024 các biên lai thu tạm ứng án phí số 0009204; 0009203 cùng ngày
11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
8. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sa đi, b sung năm 2014 thì người được thi
hành án, người pH1 thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, b sung năm 2014
thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi b sung năm 2014.
9. Các phần khác của bản án dân sự thẩm s 209/2024/DS-ST ngày 19
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh không bị kháng cáo
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tU1 án./.
Nơi nhận:
- Phòng TT KT và THA;
- VKSND Tnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Bản án số 341/2025/DS-PT Bản án số 341/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 341/2025/DS-PT Bản án số 341/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất