Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoằng Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 34/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOẰNG HÓA
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 34/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Ngọc Hải
Bà Hoàng Thị Hoà
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Dân - Thư Tòa án Tòa án ND huyện
Hoằng Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát ND huyện Hoằng Hóa tham gia phiên toà:
Ông Dương Văn Tuấn, KSV
Ngày 30 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 97/2025/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4
năm 2025 về việc “Ly hôn, Tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 57/2025/QĐXX-ST ngày 13 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị D, sinh năm 1996. Có đơn xin vắng mặt.
Đa chỉ: tn K, Hong T, huyện H, tỉnh Thanh H
Bị đơn: Anh Trương Trọng X, sinh năm 1996. Vắng mặt
Địa chỉ: thôn K, xã Hoằng T, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2025, bản tự khai ngày 10/4/2025, ngun
đơn chị Phạm Thị D thể hiện:
Chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X tự nguyện kết hôn với nhau ngày
06/7/2017, được UBND Hoằng T, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy
chứng nhận kết hôn. Sau khi ới tình cảm vợ chồng sống với nhau nh thường
cho đến m 2022 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay, không
2
ai quan tâm đến ai. Nay chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đề ngh
tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trương Trọng X.
Về con: Chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X có 02 con chung cháu tên
Trương Hải Đăng, sinh ngày 22/11/2018; Trương Thanh Trúc, sinh ngày
06/01/2022. Ly hôn, chị D nguyện vọng nuôi cháu Trương Thanh Trúc
đồng ý giao cháu Trương Hải Đăng cho anh X trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản công nợ: ChPhạm Thị D không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trương Trọng X: Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh X vẫn
vắng mặt không do. Tòa án đã giao thông báo về việc thụ lý vụ án, thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết
định đưa vụ án ra xét xử cho Lê Thị Hoa( mẹ đanh X) Hoa cam đoan
có trách nhiệm giao thông báo lại cho anh X.
Tại biên bản ghi lời khai của Lê Thị Hoa ngày 21/4/2025 th hiện:
Anh Trương Trọng X chPhạm Thị D tự nguyện kết n được UBND
Hoằng T cấp giấy chứng nhận kết hôn m 2017. Sau khi ới vợ chồng sống với
nhau đến m 2022 thì vợ chồng phát sinh u thuẫn. Nguyên nhân u thuẫn,
do bất đồng quan điểm. Vợ chồng sống ly tn từ năm 2022 cho đến nay. Nay chX
m đơn xin ly hôn anh X đề ngha án giải quyết theo nguyện vọng của chD,
i( Hoa) tch nhiệm thôngo cho anh X khi anh đi m về( anh X ng đã biết
việc chị D làm đơn xin ly hôn anh),i cam đoan giao tận tay cho anh X những văn
bản tố tụng của a án.
Về con chung: Vợ chồng anh Trương Trọng X chị Phạm Thị D 02
con chung cháu tên Trương Hải Đăng, sinh ngày 22/11/2018; Trương Thanh
Trúc, sinh ngày 06/01/2022. Từ khi vợ chồng anh X, chị D sống ly thân cháu
Trúc với chị D, cháu Đăng với anh X. Nay ly hôn anh X nguyện vọng
nuôi cháu Đăng đồng ý giao cháu Trúc cho chị X trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng; Về cấp dưỡng: Anh X không yêu cầu Toà án giải quyết; Vtài sản: Anh
X không đề nghị a án giải quyết.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã tuân
thủ đầy đủ, đảm bảo trình tự, thủ tục từ khi thụ lý, tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn chị Phạm Thị
Dung đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của
BLTTDS. B đơn anh Trương Trọng Xuân chưa thực hiện đầy đủ các quyền,
3
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị D được ly hôn anh Trương Trọng X.
Về con chung: Công nhận chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X 02
con chung cháu tên Trương Hải Đăng, sinh ngày 22/11/2018; Trương Thanh
Trúc, sinh ngày 06/01/2022. Tkhi vợ chồng sống ly thân cháu Hải Đăng với
anh X; cháu Trúc ở với chị D. Nay ly hôn chị D, anh X có nguyện vọng nuôi con
nên đề nghị giao cháu Trương Thanh Trúc cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng; giao cháu Trương Hải Đăng cho anh X trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
Về tài sản, công nợ: chPhạm Thị D anh Trương Trọng X không có yêu
cầu nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Áp dụng Điều 144, khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015; Điều 24,
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 chị
Dung phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thtục tố tụng: Chị Phạm Thị D khởi kiện xin ly hôn anh Trương
Trọng X xin được nuôi con chung. Căn cứ vào quy định tại Điều 68 BLTTDS
xác định chị Phạm Thị D nguyên đơn, anh Trương Trọng X bị đơn.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Trương Trọng X địa chỉ tại
Hoằng T, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35,
39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị D thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
[1.3] V quan hệ pháp luật: Chị Phạm Thị D khởi kiện xin ly hôn anh
Trương Trọng X đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi con chung nên được xác
định là tranh chấp hôn nhân gia đình thuc lĩnh vực dân sự.
Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân dẫn đến nh trạng tranh chấp
mâu thuẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự, chính
quyền địa phương Hoằng Tiến xác nhận: Chị Phạm Thị D anh Trương
4
Trọng X tự nguyện kết hôn được UBND xã Hoằng T cấp giấy chứng nhận kết
hôn năm 2017, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì
mâu thuẫn. Nguyên nhân, mâu thuẫn địa phương không nắm bắt được.Vợ
chồng anh chị 02 con chung cháu tên Trương Hải Đăng, sinh ngày
22/11/2018; Trương Thanh Trúc, sinh ngày 06/01/2022.
Tại phiên tòa ny 27/5/2025, bị đơn anh Trương Trọng X vắng mặt không có
lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 233, 235 ca
Bộ luật tố tngn sự nên HĐXX hn phiên tòa. Ti phiêna hôm nay, anh Xuân
vắng mặt không lý do, chD có đơn xin xét xử vắng mặt n căn cứ đim a, b
khoản 2 Điu 227 của Blut tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đưa vụ án ra t xử
vắng mặt ngun đơn, b đơn theo quy định của pp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X kết hôn với
nhau năm 2017 trên sở tự nguyện, do Ủy ban nhân dân Hoằng T, huyện H
cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn
nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng anh chị sống với nhau hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra
mâu thuẫn, không thể hòa giải được. Chị D có nguyện vọng xin được ly hôn anh
Xuân. Anh X mặc đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án,
nhưng không đến làm việc theo giấy triệu tập thể hiện anh bỏ mặc quan hhôn
nhân của mình và chị D không mong muốn đoàn tụ. Do đó, HĐXX xét thấy
tình cảm của anh, chị thực sự không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị D cho chị được ly hôn với anh
Trương Trọng X là phù hợp với tình trạng hôn nhân của anh chị.
[2.2] Về con chung: Chị Phạm Thị D và anh Trương Trọng X 02 con
chung cháu tên Trương Hải Đăng, sinh ngày 22/11/2018; Trương Thanh Trúc,
sinh ngày 06/01/2022.
Xét yêu cầu nuôi con của chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X: Xét
thấy, yêu cầu nuôi con của chị D và anh X là phù hợp vì từ khi vợ chồng sống ly
thân cháu Thanh Tc ở cùng với chị D, cháu Hải Đăng ở với anh X. Anh X, chị
D người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu. Nay cháu Trúc còn nhỏ lại
là con gái nên tiếp tục giao cháu Trúc cho chị D nuôi dưỡng; giao cháu Hải Đăng
cho anh X nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị Phạm Thị D và anh Trương Trọng X không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
5
[3] Về tài sản: Chị Phạm Thị D anh Trương Trọng X không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Phạm Thị D phải chịu 300.000đồng án
phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 144,
khoản 4 Điều 147, Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51,56,57,58, 81,82,83 ca Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Về hôn nhân: Chị Phạm Thị D được ly hôn anh Trương Trọng X.
Về con chung: Công nhận cháu Trương Hải Đăng, sinh ngày 22/11/2018;
Trương Thanh Trúc, sinh ngày 06/01/2022 con chung của chị Phạm Thị D
anh Trương Trọng X.
Giao cháu Trương Hải Đăng cho anh X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng;
giao cháu Trương Thanh Trúc cho chị D trực tiếp chăm c nuôi dưỡng cho đến
khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi về pháp luật.
Anh X, chị D quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Anh X
chị D và các thành viên trong gia đình không ai được cản trở. Nếu anh X chị D
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh X chị D quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của anh chị.
Về án phí: Chị Phạm Thị D phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm ly
hôn, trừ vào số tiền tạm ứng án pchị đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000367 ngày 31 tháng 3 m
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoằng Hóa. Chị D đã nộp đủ số tiền
án phí.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành
án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc
6
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn chị Phạm Th D, bị đơn anh Trương Trọng X có quyền
kháng o bản án trong hạn 15 ngày k từ nhận bản án hoặc niêm yết bn án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND h. Hoằng Hóa;
- Chi cục THA DS h. Hoằng Hóa;
-UBND xã Hoằng T;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thị Phương
Tải về
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất