Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20-02-2025.
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn M Trọn.
- Thư phiên tòa: Bảo Trân Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Trung Tính - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Mau xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 326/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04 tháng 11 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn ThMạnh K, sinh năm 2001 ( mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyn Phú n, tỉnh Mau.
- Bị đơn: Anh Lại Văn M, sinh năm 1990 ( mặt).
Địa ch: Ấp Đ, xã P, huyn P Tân, tỉnh Mau.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Đặng N, sinh năm 1990
(Vắng mặt).
Địa ch:p C, T, huyn P Tân, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 10 năm 2024 cùng các văn bản khác
kèm theo tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mạnh K trình bày: o
năm 2020 chị và anh Lại Văn M kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
P, huyện Phú Tân, tỉnh Mau o ngày 10 tháng 11 năm 2020. Trong quá
trình chung sống giữa chị và anh M đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, anh M không quan tâm chăm c gia đình còn đánh chị nên giữa
2
chị anh M thường xuyên xảy ra cự cải và sống ly thân từ tháng 6 năm 2024.
Nay cuộc sống n nhân không còn hạnh phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã
trầm trọng, không thể hàn gắn, chị không còn tình cảm giành cho anh M n ch
yêu cầu được ly hôn với anh M. Về con chung, một người tên Lại Nguyễn
Thiện A (giới tính nam), sinh ngày 26 tháng 7 năm 2022. Hiện do chị trực tiếp
nuôi dưỡng nên khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tc nuôi dưỡng con chung, không
yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Nợ chung, chị anh M nợ chị Đặng N số tiền mượn
75.000.000 đồng, chị đồng ý anh M trả toàn b số nợ cho chị Đặng N.
Tại phiên tòa, bđơn anh Lại Văn M trình bày: Về thời gian kết hôn,
đăng kết hôn đúng như chK đã khai nhưng về thời gian sống ly thân thì anh
chK sống ly thân từ tháng 9 m 2024 cho đến nay chứ không phải tháng 6
năm 2024 như chị K trình bày. Về mâu thuẫn anh thừa nhận quá trình chung sống
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn cự cải nhưng nguyên nhân mâu thuẫn chị K cho
rằng do anh không quan m đến gia đình thì anh không đồng ý anh vẫn quan
tâm đến gia đình và trong lúc vợ chồng cự cải anh chỉ có đánh chị K một lần. Nay
anh muốn hàn gắn, đoàn tgia đình nên không đồng ý ly hôn với chị K. Con
chung, anh đồng ý giao con chung cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp
dưỡng nuôi con. Tài sản chung tự thỏa thuận, không u cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung, nợ chị Đặng N stiền 75.000.000 đồng, anh đồng ý trtoàn bsố
tiền còn nợ cho chị Đặng N.
Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 11/02/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Mau, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Đặng
N trình bày: Vào khoảng tháng 7 năm 2022, chị có cho chị K và anh M mượn số
tiền 75.000.000 đồng đến nay chị K và anh M chưa trả cho chị, nay chị yêu cầu
được tự thỏa thuận số tiền trên với chị K anh M, không yêu cầu giải quyết
trong vụ án này.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự
được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét
xử áp dụng các Điều 56, 81, 82 83 của Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận
cho chị K ly n với anh M. Giao con chung tên Lại Nguyễn Thiện A (giới
tính nam), sinh ngày 26 tháng 7 năm 2022 cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng, anh M
không cấp dưỡng nuôi con. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm, chị K phải
chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Nguyễn Thị Mạnh K khởi kiện yêu cầu ly
hôn với anh Lại Văn M tranh chấp vhôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án. B đơn anh Lại Văn M trú tại ấp Đ, P, huyện P
Tân, tỉnh Mau nên vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân n
huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật tố tụngn sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị
Đặng N vắng mặt nhưng đã đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án
3
vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Đặng Nđúng theo quy định tại khoản
2 Điều 227 của B luật t tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân, chị K anh M kết hôn đăng kết hôn tại
quan Nhà nước thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị K anh M hôn nhân
hợp pháp. ChK yêu cầu ly hôn với anh M chị K cho rằng quá trình chung
sống giữa chK anh M đã xảy ra nhiều u thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, anh M không quan tâm đến gia đình còn đánh chị Knên giữa chK
anh M thường xuyên xảy ra cự cải, cuộc sống hôn nhân giữa chị K và anh M
không còn hạnh phúc n đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2024 cho đến nay, chị K
không còn tình cảm giành cho anh M nên u cầu được ly hôn với M. Anh M cho
rằng muốn hàn gắn, đoàn tụ gia đình nên không đồng ý ly hôn với chK, anh M
thừa nhận quá trình chung sống giữa anh M chị K xảy ra mâu thuẫn cự cải
đúng nhưng chị K cho rằng do anh M không quan tâm đến gia đình thì anh
không đồng ý anh M xác định vẫn quan tâm đến gia đình trong lúc vợ
chồng cự cải anh M chỉ có đánh chK một lần, anh M và chị K đã sống ly thân từ
tháng 9 năm 2024 cho đến nay. Xét thấy, các đương sự trình bày không thống
nhất với nhau về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn thời gian sống ly thân để
dẫn đến ly hôn nhưng đều thừa nhận quá trình chung sống giữa chị K anh M
đã xảy ra mâu thuẫn cự cải anh M có đánh chị K một lần, chị K anh M
đã thời gian sống ly thân không giải quyết được mâu thuẫn để hàn gắn,
đoàn tụ được. Đồng thời, tại phiên tòa chị K vẫn ơng quyết yêu cầu ly hôn với
anh M. Điều đó cho thấy tình trạng n nhân giữa chị K và anh M đã trầm trọng,
đời sống chung không thể o dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó,
chấp nhận cho chị K ly hôn với anh M có căn cứ đúng theo quy định tại Điều
56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, một người tên Lại Nguyễn Thiện A (giới tính
nam), sinh ngày 26 tháng 7 năm 2022, hiện do chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Chị K
anh M thống nhất thỏa thuận giao con chung cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng.
Sự thỏa thuận về người nuôi con giữa chị K anh M hoàn toàn tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Từ đó, công nhận
sự thỏa thuận về người nuôi con giữa chị K và anh M là phù hợp.
Chị K không yêu cu anh M cấp dưỡng ni con nên không đặt ra xem xét.
[4] ChK anh M xác định tài sản chung không yêu cầu giải quyết n
không đặt ra xem t.
[5] Nợ chung: Chị K và anh M có nợ chị Đặng N số tiền 75.000.000 đồng,
anh M đồng ý trả toàn bộ cho chị Đặng N. Chị Đặng N u cầu được tự thỏa
thuận với chK anh M về số nợ trên n giao cho chị Đặng N với chK anh
M tự thỏa thuận, tờng hợp không thỏa thuận được quyn khởi kiện thành vụ
án kc theo quy định của pháp luật.
[6] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là căn cứ để chấp nhận.
[7] Về án pn nn và gia đình sơ thẩm, chị K phi chịu theo quy định tại
điểm a khon 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tng 12
năm 2016 của y ban thường vQuốc hội quy định về án p lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Mạnh K ly hôn
với anh Lại Văn M.
2. Vcon chung, công nhận sthỏa thuận của c đương snhư sau:
Chị Nguyễn Thị Mạnh K trực tiếp nuôi ỡng một người con chung n
Lại Nguyễn Thiện A (giới tính nam), sinh ngày 26 tháng 7 năm 2022. Anh Lại
Văn M không cấp ỡng nuôi con.
Anh Lại n M quyền, nghĩa vthăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Ván phí n nhân gia đình thẩm, chNguyễn Thị Mạnh K phải
chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p a án số 0003986, ngày 30 tháng 10
m 2024 của Chi cục Thi hành án n sự huyện Phú n, tỉnh Mau n ch
Nguyễn Thị Mạnh K đã nộp đủ án pn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Ủy ban nhân dân P, huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hồng Huệ
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất