Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m2 (đất ở tại nông thôn) và ngôi nhà 03 gian cấp 4 tại xóm B K, xã K, huyện K, tỉnh Hà Nam (nay là phường P, tỉnh Ninh Bình), đã được UBND huyện K, tỉnh Hà Nam cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 mang tên hộ ông Nguyễn Hùng V và bà Nguyễn Thị Thu L2, có nguồn gốc của vợ chồng cụ Nguyễn Văn S, Trần Thị T1 (là bố mẹ đẻ của các đương sự).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 33/2025/DS-ST
Ngày: 30 - 9 - 2025
V/v “Công nhận di sản thừa kế
tài sản chung và yêu cầu hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Thuỷ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Tiến Dũng và bà Nguyễn Thị Huyền.
- Thư ký phiên a: Ông Đ Xuân Lập - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Ninhnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 13/2025/TLST-DS ngày 29 tháng 4
năm 2025, về việc “Công nhận di sản thừa kế i sản chung yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà
số 05/2025/QĐST-DS ngày 15 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
+ Ông Nguyễn Ngọc K, sinh năm 1955 Nguyễn Th H, sinh năm
1952; cùng địa chỉ: Thôn K, K, thành phố P, tỉnh Nam (nay thôn K,
phường P, tỉnh Ninh Bình); đều vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Đức K1, sinh năm 1961; địa chỉ: Tổ I, phường T, quận H,
Thành phố Hà Nội (nay là tổ I, phường H, Thành phố Hà Nội; vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Ngọc K, Nguyễn Thị H
ông Nguyễn Đức K1: Nguyễn Thị T, sinh năm 1984; địa chỉ: Số nhà B,
ngõ H, phố T, phường Y, quận C, Thành phố Nội (nay số nhà B, ngõ H,
phố T, phường Y, Thành phố Hà Nội); có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hùng V, sinh năm 1946; địa chỉ: Thôn K, K,
thành phố P, tỉnh Hà Nam (nay là thôn K, phường P, tỉnh Ninh Bình); vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
+ Ủy ban nhân dân phường P, tỉnh Ninh Bình; địa chỉ: Đường L, phường P,
tỉnh Ninh Bình; đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn Q - Chức vụ: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường P, tỉnh Ninh Bình; vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Hùng C, sinh năm 1972; địa chỉ: Số E, ngách A, phố Đ,
phường Đ, quận H, Thành phố Nội (nay số E, ngách A, phố Đ, phường Đ,
Thành phố Hà Nội); vắng mặt.
+ Nguyễn Thu L, sinh năm 1974; địa chỉ: Xóm A, thôn K, K, thành
phố P, tỉnh Hà Nam (nay xóm A, thôn K, phường P, tỉnh Ninh Bình); vng mt.
+ Chị Nguyễn Thu H1, sinh năm 1976; địa chỉ: Thôn N, L, huyện T,
tỉnh Hà Nam (nay là thôn N, xã T, tỉnh Ninh Bình); vắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thu H2, sinh năm 1981; địa chỉ: Số nhà G, dịch vụ B, khu
đô thị X, phường P, quận H, Thành phố Hà Nội (nay là số nhà G, dịch vụ B, khu
đô thị X, phường H, Thành phố Hà Nội); vắng mặt.
+ Anh Nguyễn Niên Q1, sinh năm 1983; địa chỉ: Số nhà A, dịch vụ E, khu
đô thị X, phường P, quận H, Thành phố Hà Nội (nay là số nhà A, dịch vụ E, khu
đô thị X, phường H, Thành phố Hà Nội); vắng mặt.
+ Nguyễn Thị L1, sinh năm 1952 anh Nguyễn Tuấn A, sinh năm
1983; cùng địa chỉ: Số C T, phường C, thành phố N, tỉnh Nam Định (nay là số C
T, phường N, tỉnh Ninh Bình); đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của các đương sự các tài liệu trong
hồ sơ vụ án, thì nội dung vụ án như sau:
Cụ Nguyễn Văn S, sinh năm 1920 (chết năm 1981) và cụ Trần Thị T1, sinh
năm 1924 (chết năm 1996) hai vợ chồng sinh được 05 người con chung
gồm: Ông Nguyễn Hùng V, ông Nguyễn Ngọc K2 (chết năm 2010), Nguyễn
Thị H, ông Nguyễn Ngọc K, ông Nguyễn Đức K1; hai cụ không con nuôi,
con riêng khi chết không để lại di chúc. Bố mẹ cụ S, cụ T2 đều đã chết trước
hai cụ.
Ông Nguyễn Ngọc K2 vợ Nguyễn Thị L1 01 người con
chung (anh Nguyễn Tuấn A); ông K2 không có con nuôi, con riêng.
Ông Nguyễn Hùng V vợ bà Nguyễn Thị Thu L2 (chết ngày
28/8/2006) sinh được 05 người con chung gồm: Anh Nguyễn Hùng C, chị
Nguyễn Thu L, ch Nguyễn Thu H1, chị Nguyễn Thu H2 anh Nguyễn Niên Q1.
Di sản cụ S cụ T1 để lại thửa đất số 43, tờ bản đsố PL16, diện tích
226m
2
tài sản trên đất một căn nhà 3 gian cấp 4 lợp ngói khoảng 30m
2
; tại
xóm B K, K, huyện K, Nam (nay Thôn K, phường P, tỉnh Ninh Bình).
Hiện tại ông Nguyễn Hùng V đang tạm thời quản di sản của hai cụ để lại.
Ngoài ra, không còn di sản nào khác. Khi chết hai cụ không để lại nghĩa vụ về
tài sản (không nợ ai và cũng không ai nợ hai cụ).
3
Sau khi cụ S cụ T1 chết, những người được hưởng thừa kế chưa họp gia
đình và chưa phân chia di sản do hai cụ để lại; đến năm 2006, ông Nguyễn Hùng
V tiến hành khai toàn bộ diện tích 226m
2
đất ngày 25/10/2006, UBND
huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hùng V
Nguyễn Thị Thu L2.
Quan điểm của các đồng nguyên đơn người đại diện theo uỷ quyền đều
xác định: Ngày 30/09/2023, các đồng nguyên đơn mới biết UBND huyện K cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Hùng V và bà Nguyễn Thị
Thu L2 không đúng quy định. Nay nguyên đơn đề nghị Toà án hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 cấp ngày 25/10/2006 do UBND
huyện K cấp đứng tên ông Nguyễn Hùng V, Nguyễn Thị Thu L2 công
nhận thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
tại xóm B K, K,
huyện K, tỉnh Nam (nay phường P, tỉnh Ninh Bình) di sản thừa kế của
cụ ông Nguyễn Văn S cụ Trần Thị T1 để lại cho các đồng thừa kế sở hữu
chung chưa chia.
Quan điểm của bị đơn (ông Nguyễn Hùng V): Nguồn gốc thửa đất ngôi
nhà 3 gian, cấp 4 lợp ngói đang tranh chấp của cha ông để lại vẫn làm nơi
thờ cúng tổ tiên. Trước năm 2006, do các anh em đi vắng nên ông V được chính
quyền K gọi đến làm hồ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng
tên ông Nguyễn Hùng V, Nguyễn Thị Thu L2; đến nay ông V đang quản
thửa đất cùng căn nhà 3 gian, cấp 4 đã cũ và hư hỏng. Toàn bộ di sản của các cụ
để lại đều chưa sửa chữa, hay tôn tạo gì thêm.
Nay, các nguyên đơn muốn sử dụng thửa đất làm nơi thờ cúng các cụ, ông
V không phản đối nhưng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế huỷ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng ông V, bà L2 thì bị đơn không đồng
ý, ông V chỉ đồng ý việc sử dụng thửa đất làm nhà thờ. Công sức trông nom
phụng dưỡng, chăm sóc bố mẹ, ma chay thờ cúng các cụ ông V không yêu cầu
toà xem xét và giải quyết. Do tuổi cao sức yếu, việc đi lại khó khăn nên xin vắng
mặt tại Toà án các cấp thẩm quyền về vấn đề giải quyết tranh chấp đối với
nguyên đơn.
Ủy ban nhân dân K, thành phố P, tỉnh Nam (nay phường P, tỉnh
Ninh Bình) xác định: Căn cứ vào bản đồ địa chính năm 1988 xã K đang quản lý,
thửa đất đang tranh chấp thuộc thửa đất số 416, diện tích 153m
2
đất (thổ cư),
chủ sử dụng tên Thưởng. Tại Sổ mục kê năm 1986 K đang quản lý, đất đang
tranh chấp thuộc thửa số 416, diện tích 153m
2
thửa 405 diện tích 58m
2
đất
thổ cư, chủ sử dụng ghi tên hộ Trần Thị T1 ông Nguyễn n S. Năm
2000, đo đạc lại đất trong khu dân bằng máy, thuộc thửa số 43, tờ bản đồ
DC16, diện tích 226m
2
; trong đó đất ONT (đất nông thôn) 147m
2
đất thổ
canh 79m
2
, chủ sử dụng đất ghi tên ông Nguyễn Văn S. Đến ngày 25/10/2006,
hộ ông Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu L2 được UBND huyện K cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất 43, tờ bản đồ PL16, diện tích
226m
2
đất ONT. Các loại giấy tliên quan đến việc chuyển quyền sdụng đất
4
từ ông Nguyễn Văn S Trần Thị T1 sang hộ ông Nguyễn Hùng V không
di chúc và bất cứ văn bản giấy tờ gì khác.
Quan điểm của các anh chị Nguyễn Niên Q1, Nguyễn Thu H2, Nguyễn
Thu H1 đều xác định: Các anh chị là con đcủa ông Nguyễn Hùng V
Nguyễn Thị Thu L2 nhưng đều không có liên quan gì đến việc tranh chấp tài sản
trên hoàn toàn đồng ý, không bất cứ thắc mắc, kiến nghị gì với Toà án
trong vụ kiện đều đề nghị giải quyết vắng mặt theo quy định. Riêng anh
Nguyễn Hùng C không trình bày quan điểm giải quyết vụ án, nhưng đề nghị Toà
án tiến hành xét xử vắng mặt tin tưởng vào sự nghiêm minh của pháp luật,
công tâm, liêm chính; xét xử đảm bảo quyền lợi cho các bên.
Tại biên bản định giá tài sản ngày 28/3/2025, Hội đồng định giá tài sản
thành phố P đã xác định: Thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
,
tại xóm B K, K, thành phố P, tỉnh Nam giá 1.000.000đ/m
2
x 226m
2
=
226.000.000 đồng. Tài sản trên đất gồm 01 căn nhà cấp 4 diện tích 38,4m
2
;
tường rào xây gạch xỉ cao 1,8m, dài 92,65m
2
; sân lãng vữa xi măng 22,5m
2
, trị
giá 50.594.900 đồng. Tổng giá trị đất và tài sản trên đất là 276.594.900 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn thay đổi nội
dung khởi kiện theo hướng: Không đnghị Toà án chia di sản thừa kế công
nhận thửa đất số 43, tờ bản đồ PL16, diện tích 226m
2
đất tại nông thôn các
tài sản trên đất tại xóm B K, xã K, huyện K, tỉnh Hà Nam (nay là phường P, tỉnh
Ninh Bình) di sản của cụ Nguyễn Văn S cụ Trần Thị T1 để lại chưa chia
thừa kế. Đồng thời, đề nghị Toà án huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AE 567616 ngày 25/10/2006 do UBND huyện K, tỉnh Nam cấp cho hộ ông
Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu L2 đối với thửa đất số 43, tờ bản đồ số
PL16, diện tích 226m
2
đất ở tại nông thôn.
Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa xác định: Quá trình thụ lý, giải
quyết xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án đã tuân thủ các quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự; các đương strong vụ án vbản chấp
hành đúng quy định pháp luật. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; công nhận thửa đất số 43, tờ
bản đồ PL16, diện tích 226m
2
đất tại nông thôn các tài sản trên đất tại xóm
B K, K, huyện K, tỉnh Nam (nay phường P, tỉnh Ninh Bình) di sản
của cụ Nguyễn Văn S cụ Trần Thị T1 đlại chưa chia thừa kế. Đồng thời,
huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 do
UBND huyện K, tỉnh Nam cấp cho hộ ông Nguyễn Hùng V Nguyễn
Thị Thu L2 đối với thửa đất s43, tờ bản đồ số PL16. Về chi phí thẩm định,
định giá tài sản, do nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ nên không xem xét giải
quyết; đối với án phí dân sự sơ thẩm, miễn toàn bộ án phí cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của các
5
đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, những người vắng mặt tại phiên tòa đều đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt; đương sự mặt
tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đều đề nghị xét xử. vậy, Hội đồng xét
xử căn cứ vào Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Ttụng dân sự, tiến hành xét
xử theo thủ tục chung.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
khởi kiện “Tranh chấp về thừa kế tài sản và yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất” nhưng tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn thay
đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Không đề nghị Toà án chia di sản thừa
kế đề nghị công nhận thửa đất số 43, tờ bản đồ PL16, diện tích 226m
2
đất
tại nông thôn và các tài sản trên đất tại xóm B K, K, huyện K, tỉnh Nam
(nay phường P, tỉnh Ninh Bình) di sản chung của cụ Nguyễn Văn S cụ
Trần Thị T1 để lại chưa chia thừa kế; yêu cầu khởi kiện khác giữ nguyên. Việc
thay đổi yêu cầu khởi kiện của người đại diện theo uỷ quyền của các đồng
nguyên đơn không ợt quá yêu cầu khởi kiện nên Hội đồng xét xử chấp nhận
xác định yêu cầu khởi kiện của đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình theo quy định tại khoản 5 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thời hiệu khởi kiện:
[3.1] Đối với thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, theo quy định tại
khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 điểm b mục 10 Nghị quyết số
02/1990/NQ-HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh thừa kế, đối với
những việc thừa kế đã mtrước ngày 10/9/1990, thời hiệu khởi kiện được tính
từ ngày 10/9/1990; theo quy định tại khoản 1 Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015,
thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất
động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chia
thừa kế nhà đất tại thửa đất số 43, tờ bản đồ PL16 của vợ chồng cụ S và cụ T1
thuộc giao dịch dân sự về nhà được xác lập trước ngày 01/7/1991; vậy,
khoảng thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời
hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH
ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoản 1 mục IV của Thông
liên tịch số 01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/01/1999 của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng
một số quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH ngày 20/8/1998; do đó,
còn thời hiệu khởi kiện.
[3.2] Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ngày 25/10/2006 UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu L2; tuy nhiên, đến ngày
30/09/2023 các đồng nguyên đơn mới biết việc vợ chồng ông V được cấp Giấy
6
chứng nhận quyền sử dụng đất nê đã gửi đơn đề nghị giải quyết đến UBND xã K
ngày 12/01/2024 ông K, ông khải và H đã gửi đơn khởi kiện lên Toà án
nhân dân tỉnh Nam (nay tỉnh Ninh Bình) giải quyết. Như vậy, thời hiệu
khởi kiện yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn thời hiệu.
[4] Về thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
(đất tại nông
thôn) ngôi nhà 03 gian cấp 4 tại xóm B K, K, huyện K, tỉnh Nam (nay
phường P, tỉnh Ninh Bình), đã được UBND huyện K, tỉnh Nam cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 mang tên hộ ông
Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu L2, nguồn gốc của vợ chồng cụ
Nguyễn Văn S, Trần Thị T1 (là bố mđẻ của ông V). Căn cứ Điều 210, Điều
213 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 15 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 1959 thì toàn bộ thửa đất và tài sản trên đất thuộc quyền sử dụng chung hợp
pháp của cụ S và cụ T1; đồng thời là di sản của các cụ để lại.
Việc ông Nguyễn Hùng V tự ý khai đăng quyền sử dụng thửa đất số
43, tờ bản đồ số PL16 UBND huyện K cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ngày 25/10/2006 cho hộ ông Phạm ng V1, Nguyễn Thị Thu L2 diện
tích 226m
2
đất tại nông thôn của bố mđể lại chưa sự đồng ý của các
hàng thừa kế, cũng như chưa chia thừa kế hoặc di chúc hợp pháp vi phạm
Điều 50 Điều 123 của Luật Đất đai 2003. vậy, Hội đồng xét xử huỷ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 do UBND huyện
K, tỉnh Nam (cũ) đã cấp cho hộ ông Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu
L2 đối với thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
tại xóm B K,
K, huyện K, tỉnh Nam (nay phường P, tỉnh Ninh Bình) phợp với
Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ những phân tích trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các đồng
ngguyên đơn; công nhận thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
ất
tại nông thôn) ngôi nhà 03 gian cấp 4 tại m B K, K, huyện K, tỉnh
Nam (nay phường P, tỉnh Ninh Bình), đã được UBND huyện K, tỉnh Nam
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 mang
tên hộ ông Nguyễn Hùng VNguyễn Thị Thu L2 là di sản hợp pháp của cụ
Nguyễn Văn S, cụ Trần Thị T1 để lại chưa chia và huỷ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006 do UBND huyện K, tỉnh Nam
(cũ) đã cấp cho hộ ông Nguyễn Hùng V Nguyễn Thị Thu L2 đối với thửa
đất số 43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
tại xóm B K, K, huyện K, tỉnh
Hà Nam (nay là phường P, tỉnh Ninh Bình).
[5] Đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết tổng
cộng 5.000.000 đồng, tại phiên toà đại diện theo uỷ quyền của đồng nguyên đơn
tự nguyện chịu toàn bộ nộp đủ. Nay, không yêu cầu các đương sự khác phải
chịu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án pdân sự thẩm: Do đương sự người cao tuổi (trên 60 tuổi)
nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 12 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
7
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án; miễn toàn bộ án phí
dân sự sơ thẩm cho đương sự.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 5 Điều 26; Điều 34; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1
Điều 38; khoản 1 Điều 39; các Điều 144, 147, 157, 165, 184, 185, 227, 228,
271, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 15 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 1959. Các Điều 149, 155, 164, 166, 207, 210, 213, 216, 217,
218, 221, 235 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều 50 Điều 123 của Luật Đất
đai năm 2003. Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH ngày 20/8/1998 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khoản 1 mục IV của Thông liên tịch số
01/1999/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/01/1999 của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định
tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH ngày 20/8/1998. Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các ông Nguyễn Ngọc K, Nguyễn Đức
K1 Nguyễn Thị H vviệc “Công nhận di sản thừa kế tài sản chung
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
2. Công nhận thửa đất s43, tờ bản đồ số PL16, diện tích 226m
2
(đất tại
nông thôn) và ngôi nhà 03 gian cấp 4 trên đất, tại m B K, K, huyện K, tỉnh
Nam (nay phường P, tỉnh Ninh Bình), đã được UBND huyện K, tỉnh
Nam cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AE 567616 ngày 25/10/2006
mang tên hộ ông Nguyễn Hùng V và Nguyễn Thị Thu L2 di sản hợp pháp
của cụ Nguyễn Văn S cụ Trần Thị T1 để lại chưa chia và thuộc quyền sử
dụng chung hợp nhất của ông Nguyễn Hùng V, ông Nguyễn Ngọc K, ông
Nguyễn Đức K1, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị L1, anh Nguyễn Tuấn A.
3. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 567616 ngày
25/10/2006 do UBND huyện K, tỉnh Nam (cũ) đã cấp cho hộ ông Nguyễn
Hùng V Nguyễn Thị Thu L2 đối với thửa đất số 43, tờ bản đồ số PL16,
diện tích 226m
2
tại xóm B K, K, huyện K, tỉnh Nam (nay phường P,
tỉnh Ninh Bình).
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí cho các đương sự.
Án xử công khai thẩm, báo cho đương sự mặt tại phiên toà được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Phòng GĐKTTT&THA Toà án tỉnh;
- Các đương sự;
- Bộ phận HC-TP;
- Toà Dân sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(đã ký)
Nguyễn Đức Thuỷ
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất