Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST ngày 26/05/2022 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST ngày 26/05/2022 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 33/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thúy Đ yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
——————
Bản án số: 33/2022/HNGĐ-ST.
Ngày 26-5-2022.
V/v ly hôn.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Linh Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Cao Hoài Hiêm;
Ông Lại Văn Phê.
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Văn Hảnh - Thư Tòa án nhân n th
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Th Lệ Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 212/2021/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thúy Đ, sinh năm 1996 Xin vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp P Đ, xã P C, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1988 - Xin vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp B T, xã P B, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thúy Đ trình bày:
Chị anh L chung sống với nhau từ năm 2014, có tổ chức lễ cưới,
đăng kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân P C. Sau khi cưới, vchồng
sống chung với gia đình anh L tại ấp B T, B T (nay P B). Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do vchồng không đồng quan điểm về chuyện tiền bạc, anh L thường
xuyên chơi cờ bạc gây nợ nên chị bỏ về ncha mẹ ruột sống và vợ chồng ly
thân đến nay. Từ khi ly thân ch và anh L không ai đặt vấn đề đoàn tụ.
2
Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh L.
Về con chung: Vợ chồng không con chung. Hiện nay chị cũng không
có đang mang thai.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Theo các lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn
Thành L trình bày:
Lời trình bày của anh L chị Đ vthời gian chung sống, nguyên nn
mâu thuẫn, thời gian ly thân, con chung, tài sản chung, nợ chung thống nhất
nhau.
Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị Đ.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây
Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương
sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình xem xét quyết định:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thúy Đ yêu cầu được ly
hôn anh Nguyễn Thành L.
Về con chung: Không có, không đặt ra giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thúy Đ bị đơn anh Nguyễn
Thành L đơn đề nghị xét xử vắng mt, do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ anh L tự nguyện chung sống với nhau
vào năm 2014, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P C nên được thừa
nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
và ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay chị Đ yêu cầu ly hôn và anh L cũng đồng ý
ly hôn nhưng cả chị Đ anh L đều xin vắng mặt, không tham gia hòa giải,
3
không tham gia phiên a. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Đ
anh L trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mc đích hôn nhân không
đạt được. vậy, sở chấp nhận yêu cầu của chị Đ được ly hôn anh L theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Đ anh L trình bày không con chung nên
không đặt ra giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt
ra giải quyết.
[5] Như phân tích trên thì đề nghị của Viện kiểm t về quan điểm giải
quyết vụ án là có cơ sở chấp nhận.
[6] Án phí: Chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thúy Đ về
việc yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành L.
Chị Nguyễn Thúy Đ được ly hôn anh Nguyễn Thành L.
2. Về con chung: Không có, không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Án phí: Chị Nguyễn Thúy Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly
hôn 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0026296 ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chi cục
thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; chị Đ đã nộp đủ án phí.
5. Báo cho chị Đ, anh L biết có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh
Tây Ninh trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Trảng Bàng;
- Chi cục THADS thị xã Trảng Bàng;
- UBND xã P C;
- Lưu: Án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Linh Ngọc
4
Tải về
Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất