Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Xuân Thường
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Thế Phương
2. Bà Nguyễn Thị Bạch Gương
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Kim Ngân – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Phú Mỹ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ: Ông Lê Nguyễn Trường
Giang Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 03 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh
Rịa Vũng Tàu đã tiến hành xét xử ng khai vụ án dân sự thụ số:
393/2024/TLST-HNGĐ ngày 22/10/2024; về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 11/2025/QĐST–HNGĐ ngày 23/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
15/2025/QĐST – HNGĐ ngày 12/3/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Đỗ Thị H, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Tổ A, khu phố P, phường M, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Có
mặt).
Bị đơn: Ông Phạm Văn H1, sinh năm 1968.
Địa chỉ: Tổ A, khu phố P, phường M, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (Vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Đỗ
Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Phạm Văn H1 tự nguyện tìm hiểu, tổ chức lễ
cưới vào năm 1989 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện K, tỉnh Thái
Bình vào ngày 04/9/1989, số vào sổ 3, quyển 7. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Do bất đồng quan điểm sống, cách sống, ông H1
thường xuyên đi nhậu, về nhà trong tình trạng say xỉn rồi những lời lẽ xúc phạm đến
nhân phẩm của bà, ghen tuông cớ, gây áp lực tinh thần cho trong thời gian dài
dẫn đến tình cảm vợ chồng phai nhạt dần. ông H1 nhiều lần hàn gắn hôn tình
cảm vợ chồng nhưng không kết quả. Vợ chồng tuy vẫn sống chung nhà, nhưng
đã riêng về mọi mặt từ năm 2019 cho đến nay. H nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mc đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết như sau:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31-03-2025
V/v “Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Về hôn nhân: Đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H1.
Về con chung: Quá trình chung sống, vchồng ông 02 con chung là Phạm
Thị H2, sinh năm 1990 và Phạm Văn H3, sinh năm 1997. Các con chung đã trưởng
thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà:H giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện và không bổ sung gì
thêm.
Đối với bị đơn ông Phạm Văn H1:
Sau khi Tòa án thụ vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án,
giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải cho bị đơn ông Phạm Văn H1 theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Tuy nhiên, ông Phạm Văn H1 không đến Tòa án làm việc, không gửi văn bản
thể hiện quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án. vậy, Tòa án đã tiến hành các
thủ tục tố tụng để xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ phát biểu quan điểm:
Qua nghiên cứu, đánh giá các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án diễn biến
tại phiên tòa dân sự sơ thẩm về việc chấp hành pháp luật ca Thẩm phán, Thư ký, Hội
thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng thì thấy:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán từ khi thụ vụ án, tiến
hành thu thập chứng cứ đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Đối với hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật tố tụng, thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ tại phiên tòa.
- Đối với nguyên đơn đã chấp hành tốt các quy định pháp luật; bị đơn đã vi phạm
các quyền và nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70,72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Đỗ Thị H đối với ông Phạm Văn H1, cụ thể: Về quan hệ hôn nhân: Đỗ Thị
H được ly hôn với ông Phạm Văn H1. Về con chung: Không xem xét giải quyết. Về
tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết. Về án phí: Bà H phải đóng án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT X
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
luận tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xthẩm nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo nội dung Đơn
khởi kiện của nguyên đơn, quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn”. Bị đơn địa chỉ
tại khu phố P, phường M, thị xã P (N thành phố P), tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu, nên theo
quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
[1.2] Về giải quyết vắng mặt bị đơn: Đối với ông Phạm Văn H1 đã được Tòa án
tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn
vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến
hành xét xử v án theo quy định.
3
[2] Nội dung giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, đã có đủ cơ
sở xác định: Bà Đỗ Thị H và ông Phạm Văn H1 tự nguyện chung sống, có đăng ký kết
hôn vào ngày 04/9/1989 tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện K, tỉnh Thái Bình, số vào sổ
3, quyển 7, nên quan hệ hôn nhân giữa các bên là hợp pháp.
Theo bà H xác nhận, do bất đồng quan điểm sống, cách sống, giữa bà H và ông
H1 không tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã, cuộc sống vợ chồng không hạnh
phúc.
Quá trình giải quyết vụ án, ông H1 đã được triệu tập tham gia phiên a giải, để
giải quyết mâu thuẫn vợ chồng với H. Nhưng ông H1 vắng mặt không do
không có động thái nào đhàn gắn tình cảm vợ chồng với H. Tại phiên tòa, H
vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông H1.
Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy u thuẫn giữa vợ chồng H, ông H1 đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, áp
dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly
hôn của bà H với ông H1.
Về con chung: Quá tnh chung sống, vợ chồng bà H và ông H102 con chung
Phạm Thị H2, sinh năm 1990 và Phạm Văn H3, sinh năm 1997. Các con chung đã
trưởng thành nên H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Đỗ Thị H phải nộp án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn
nhân và gia đình; các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228
Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị H đối với ông Phạm Văn
H1 về việc: “Ly hôn”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị H được ly hôn với ông Phạm Văn H1.
- Về con chung: Không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Đỗ Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0003972 ngày 18/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Phú
Mỹ (Nay là thành phố P), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Đỗ Thị H đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án”.
4
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn, bị đơn
quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc
thẩm. (Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS thành phố Phú Mỹ;
- UBND xã Quang Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Xuân Thường
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất