Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 14/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 14/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 31/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 14/02/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn và giao nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Thu Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đặng Thị Huệ
2. Ông Phạm Văn Ninh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Quỳnh Nga - Thư Tòa án nhân dân
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 14/02/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn mở phiên t
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 260/2024/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 10 năm 2024 về: Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/01/2025 Quyết định hoãn
phiên toà số 03/2024/QĐ-HPT ngày 22/01/2025, giữa:
* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thu H, sinh năm 1982
* Bị đơn: Anh Nguyễn Trung K, sinh năm 1981
Cùng đa chỉ: Thôn 13, xã Q, huyện Y, tỉnh T.
(Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh K vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - chị Đặng Thị Thu H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Trung K lấy nhau có đăng ký kết
hôn ngày 11/10/2001 tại Ủy ban nhân dân xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang trên sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại thôn
13, xã Q, huyện Y, tỉnh T. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc cho đến đầu
năm 2023, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên anh K đi làm ăn xa đã sa ngã
vào quan hệ trai gái ngoài hôn nhân. Bản thân chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng
anh K không nghe, hiện nay anh K đã về ở chung nhà với người đàn khác. Mâu
thuẫn vợ chồng chị đã được gia đình hai bên nội ngoại động viên hoà giải nhưng
2
anh K không nghe, nay chị xác định chị xácđịnh tình cảm vợ chồng không còn nữa,
đề nghị Toà án giải quyết cho chị ly hôn anh Nguyễn Trung K.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Trung K có 02 con chung tên là Nguyễn
Xuân Q, sinh ngày 14/9/2003 Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 04/9/2007. Chị H xin
được là người trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Ngọc N sau khi vợ chồng ly hôn,
không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Chị H không đề nghị
Toà án giải quyết về con Nguyễn Xuân Q do hiện đã trưởng thành và có công việc
làm ổn định.
Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Thu H không yêu cầu Tòa án giải quyết về
tài sản chung.
Về vay nợ chung: Chị H xác định chanh K không có vay nợ chung trong
thời gian chung sống nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi, tống đạt tiến hành niêm yết các
văn bản tố tụng theo quy định. Tuy nhiên anh Nguyễn Trung K không có văn bản
trình bày ý kiến và không mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Do đó
Tòa án không lấy được lời khai không tiến hành a giải giữa chị H anh K
được. Ngày 05/12/2024, chị Đặng Thị Thu H đơn đề nghị Toà án không tiến
hành hòa giải.
Trong đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên toà, chị Đặng Thị Thu H giữ nguyên
quan điểm như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, không yêu cầu Toà án
giải quyết vấn đề nào khác.
Tại phiên toà, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn phát biểu
quan điểm:
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán Hội đồng
xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền
và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi
kiện, xử cho chị Đặng Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Nguyễn Trung K.
Về con chung: Đề nghị HĐXX tuyên giao cháu Nguyễn Ngọc N, sinh ngày
04/9/2007 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau ly
hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do hiện tại chị H không yêu cầu nên đề nghị
HĐXX không xem xét. Về tài sản chung, chị H không yêu cầu; vnợ chung, chị
Huyền xác định không nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết. Ván phí,
đề nghị HĐXX tuyên chị Đặng Thị Thu H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm tuyên
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đặng Thị Thu H anh Nguyễn
Trung K kết hôn tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 11/10/2001 tại Ủy ban
nhân dân xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Như vậy quan hệ hôn
3
nhân của anh chị là hợp pháp. Chị Đặng Thị Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn giao nuôi con chung, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn xác định
quan hệ pháp luật là: “Tranh chấp ly hôn và giao nuôi con chung khi ly hôn theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Kết quả xác minh xác định bị đơn
- anh Nguyễn Trung K hiện đang trú sinh sống tại thôn 13, Q, huyện Y,
tỉnh T. Căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án thẩm quyền
giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[3] Chị Đặng Thị Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Trung K
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Do đó, HĐXX
căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Thu H, HĐXX nhận định:
[4.1] Đối với yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Trung K: Căn cứ kết quả
xác minh tại chính quyền địa phương nơi chị Huyền và anh Kiên sinh sống thường
xuyên xác định: Chị Đặng Thị Thu H anh Nguyễn Trung K hôn nhân hợp
pháp. Cuộc sống vợ chồng của anh chị bình thường đến năm 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm và lối sống, anh Kiên đi làm ăn
nhà thi thoảng mới về, giữa chị H và anh K không còn tồn tại một gia đình hạnh
phúc. Tình trạng mâu thuẫn giữa chị H anh K cũng được gia đình chính quyền
đại phương xác nhận. Bản thân chị H xác định vợ chồng đã không còn tình cảm,
không quan tâm đến nhau, không thể đoàn tụ để tiếp tục cuộc sống chung được
nữa. Quá trình giải quyết vụ án, anh K không mặt theo yêu cầu của Tòa án để
tham gia hòa giải, đã thể hiện việc anh K cũng không có thiện chí mong muốn hòa
giải, đoàn tụ gia đình.
Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị Đặng Thị Thu
H anh Nguyễn Trung K đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, thực tế không còn khả năng đoàn tụ tiếp tục chung sống. Do đó, yêu cầu xin
ly hôn của chị Đặng Thị Thu H chính đáng và căn cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[4.2] Đối với yêu cầu được giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận
định: Chị Đặng Thị Thu H và anh Nguyễn Trung K có 02 con chung là là Nguyễn
Xuân Q, sinh ngày 14/9/2003 Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 04/9/2007. Hiện nay
cháu Nguyễn Xuân Q đã tên 18 tuổi cuộc sống tự lập nên chị H không đề
nghị Toà án giải quyết; Chị H đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Ngọc
N sau khi vợ chồng ly hôn, chị không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét về điều kiện, hoàn cảnh sống thì hiện nay anh K thường xuyên đi làm
xa nhà nhưng gia đình và địa phương không nắm được anh K làm gì ở đâu và thu
nhập như thế nào; xét về nguyện vọng của con trên 7 tuổi thì cháu Nguyễn Ngọc
N nguyện vọng muốn với mẹ nếu bố mẹ ly hôn. Từ những phân tích trên,
HĐXX xét thấy yêu cầu của chị H về việc xin được trực tiếp nuôi con Nguyễn
Ngọc N là có căn cứ cần được chấp nhận. Do hiện tại chị H không có yêu cầu nên
4
anh K không phải cấp dưỡng nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
mà không ai được cản trở.
[5] Vtài sản chung: Chị Đặng Thị Thu H không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] V vay nợ chung: Chị Đặng Thị Thu H xác định không , không đề
nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Chị Đặng Thị Thu H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định ca pháp lut. Anh Nguyễn Trung K không phải nộp án phí.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Đặng Thị Thu H được ly hôn anh Nguyễn Trung K.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày 11/10/2001 của Uban nhân Quý
Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang).
2. Về giao nuôi con chung:
Giao con chung là Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 04/9/2007 cho chị Đặng Thị
Thu H trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sau ly hôn. Anh
Nguyễn Trung K không phải cấp dưỡng nuôi con chung và quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí:
Chị Đặng Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
000002035390 bởi Công ty Cổ phần thanh toán Quốc gia Việt Nam ngày
18/10/2024 tương ứng với Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002176
ngày 22/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang. Chị H đã nộp đủ án phí của vụ án.
Anh Nguyễn Trung K không phải nộp án phí.
4. Về quyền kháng cáo:
Chị Đặng Thị Thu H anh Nguyễn Trung K được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai theo quy định./.
5
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- Chi cục THADS huyện Yên Sơn;
- UBND xã Quý Quân (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu VT- HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đào Thị Thu Thủy
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Đặng Thị Huệ - Phạm Văn Ninh
7
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất