Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị Thuy H khởi kiện yêu cầu không công nhận bà với ông Lê Thanh H là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EAH’LEO
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17 tháng 4 m 2025
“V/v không công nhận là vợ chồng”
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Ánh Sửu và ông Trần Tiến Dũng.
Thư phiên tòa: Đặng Thị Hòa - TTòa án của Tòa án nhân n
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Ea Hleo, tnh Đk Lk: Ông Phan
Đình Toàn Kim t viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ea H, tỉnh Đắk
Lắk, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 108/2025/TLST HNGĐ ngày 20
tháng 3 năm 2025 về việc: Không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố 27/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thúy H, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Thôn 1, xã Cư Ê, thành phố Buôn Ma T, tỉnh Đắk Lắk.
(Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lê Thanh H, sinh năm 1962.
Địa chỉ: Thôn 2A, xã Ea N, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
(Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, Thị Thúy H trình
bày m tắt:
Về tình cảm: Thị Thúy H ông Thanh H tự nguyện về chung sống
với nhau vào năm 1990, nhưng không đăng kết hôn theo quy định của pháp luật.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 30 năm t phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do hai người bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp
nhau, không có tiếng nói chung. Đến nay, không còn tình cảm nữa nên H yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Ea H giải quyết không công nhận ông Thanh H
vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống, H ông H 01 con chung là:
Trọng N Sinh ngày 12/01/1995. Nay, con chung đã trưởng thành nên H không
yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: H ông H tự thoả thuận không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, ông Lê Thanh H trình bày m tắt:
Về tình cảm: Ông H đồng ý với nội dung trình bày của H. Quá trình chung
sống, do hai người bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp nhau,
không có tiếng nói chung nên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nay nhận thấynh cảm vợ
chồng không còn, ông H đồng ý với yêu cầu của khởi kiện của bà H về việc không
công nhận vợ chồng giữa ông H và bà H.
Về con chung: Quá trình chung sống H ông H 01 con chung là:
Trọng N Sinh ngày 12/01/1995. Nay, con chung đã trưởng thành nên ông H cũng
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Ông H H tự thoả thuận không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến :
Khẳng định Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đầy đủ
theo quy định của pháp luật tố tụng n sự trong quá trình giải quyết vụ án; người
tham gia tố tụng dân sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. H, ông H đơn xin xét xử
vắng mặt.
Về nội dung vụ án, đnghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 9; 14; 53 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Không công nhận Thị Thúy H ông
Thanh H là vchồng. V con chung nay đã tởng thành, đương s kng u
cầu a án giải quyết. Về tài sn chung nợ chung đương sng kng u
cầu Tòa án giải quyết, nên không xem t. Về án phí, đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định ca pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ trong h vụ án và được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng xét x(HĐXX) nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thụ lý vụ án:
+ Thị Thúy H ông Thanh H chung sống với nhau từ năm 1990
cho đến nay không đăng ký kết hôn. Hiện nay, ông không còn sống chung với
nhau, vì vậy bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà và ông H
vợ chồng. Như vậy quan hệ pháp luật đây là: “Không công nhận quan hệ vợ
chồng" được quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự
khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân gia đình.
+ H làm đơn khởi kiện và có nộp tiền tạm ứng án phí. Ông H nơi cư trú
ở thôn 2A, xã Ea N, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk, vì vậy Tòa án nhân dân huyện Ea H,
tỉnh Đắk Lắk căn cứ vào các Điều 35, 39, khoản 3 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân
sự để thụ lý vụ án.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Quá tnh giải quyết vụ án, Thị Thúy H và ông Thanh H đơn xin
giải quyết và xét xử vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự để giải quyết theo thủ tục chung.
[3]. Về nội dung quan hệ pháp luật có tranh chấp:
+ Về quan hệ hôn nhân:
Do quan hệ vợ chồng giữa bà H và ông H được xác lập trong khoảng thời gian
từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 (Xác lập vào năm
1990) mà đủ điều kiện kết hôn, nhưng kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm
2000 hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 ông H và bà H vẫn không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, ông bà
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vchồng không còn, tình trạng hôn
nhân của hai người đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mc
đích hôn nhân không đạt được, ông bà đã không còn chung sống với nhau. Vì vậy
Hằng đơn yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng. Do đó Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 11 của Luật hôn nhân gia đình năm 2000; căn cứ các Điều
9; 14; 53 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Căn cứ điểm b mục 3 của Nghị
quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 06 năm 2000 của Quốc hội vviệc thi hành
luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm 2 của Thông liên tịch số 01/2001/TTLT -
TANDTC -VKSNDTC - BTP ngày 03 tháng 01 năm 2001 của Tòa án nhân dân
Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ pháp về việc thi hành luật hôn nhân
và gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Hồng và bà Hằng.
+ Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông H và bà H có 01 con chung:
Trọng N Sinh ngày 12/01/1995. Tính đến ngày xét xử cháu N đã trên 18 tuổi
nên Hội đồng xét xử không đề cập, xem xét giải quyết.
+ Về tài sản chung nợ chung: Ông H, H không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử cũng không đề cập, xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí : đây là ván ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, thì nguyên đơn Bà H vẫn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm với vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 195; Điều 227; Điều 271 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Căn cứ điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 06 năm
2000 của Quốc hội về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm 2 Thông liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 03 tháng 01 năm 2001 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân Tối cao, Bộ tư pháp về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ các Điều 9; 14; 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Điều 39 ca Bộ luật dân sự ;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quôc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị Thúy H, không công nhận
Lê Thị Thúy H và ông Lê Thanh H là vợ chồng.
2. Con chung của Thị Thúy H ông Thanh H đã trưởng thành nên
Hội đồng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Thị Thúy H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự
thẩm, được khấu trừ 300.000 tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi thành án dân
sự huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2023/0002686, ngày 19/3/2025.
4. Về quyền và thời hạn kháng cáo: Bà Lê Thị Thúy H ông Lê Thanh H
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại điều 2 của Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Ea H;
- Các đương sự;
- UBND xã Ea N;
- UBND xã Cư Ê, BMT ;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất