Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 31/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11/4/2025
V/v “ Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Xuân Bộ.
Các hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Văn Trò.
- Bà Nguyễn Thị Sâm.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Đinh Kiều Anh – Thẩm tra
viên, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ. Xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 88/2025/TLST-HNGĐ ngày 06
tháng 01 năm 2025 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên Toà số 26/2025/ QĐST-HNGĐ ngày 20/3/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Tổ dân phố D, thị trấn T, huyện Y, tỉnh Yên Bái.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân H, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Khu Đ, xã M, huyện C, tỉnh Phú Thọ.
(Chị Q có đơn xin vắng mặt, Anh H vắng mặt lần 2 không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 30/12/2024, bản tự khai ngày 06/01/2025 nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Q trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Xuân H tự nguyện tìm hiểu và kết
hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P (nay là xã M), huyện C,
tỉnh Phú Thọ ngày 28/10/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận
hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình
không hợp thường xảy ra bất đồng trong cuộc sống cũng như công việc làm ăn
hàng ngày dẫn đến thường xuyên cãi cọ nhau không tìm được tiếng nói chung trong
cuộc sống. Đến khoảng cuối năm 2012 chị về nhà bố mẹ đẻ ở Tổ dân phố D, thị
trấn T, huyện Y, tỉnh Yên Bái sinh sống, vợ chống sống ly thân từ đó đến nay
không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mâu thuẫn đã trầm trọng, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Nguyễn Xuân H.
Về con chung: Chị xác định vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Trung H1, sinh
ngày 28/5/2011. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là
2
Nguyễn Trung H1, sinh ngày 28/5/2011, kể từ khi ly hôn đến khi con thành niên,
chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung, về công nợ, công sức: Chị xác định không có, không đề nghị Tòa
án giải quyết.
- Đối với bị đơn anh Nguyễn Xuân H: Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án
anh đều không có mặt, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh H nhưng anh vẫn không có
mặt không có quan điểm.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 28/02/2025 ông Nguyễn Văn H2 là bố đẻ anh
Nguyễn Xuân H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Q, anh H kết hôn và có đăng ký ngày 28/10/2010 tại
Ủy ban nhân dân xã P (nay là xã M), huyện C, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ
chồng anh chị Quỳnh H3 sống chung với gia đình ông. Đến năm 2012 thì vợ chồng
anh chị Quỳnh H3 có xẩy ra mâu thuẫn còn mâu thuẫn cụ thể như thế nào thì gia
đình ông không nắm được và sau đó chị Q bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở Tổ dân phố D, thị
trấn T, huyện Y, tỉnh Yên Bái để ở, vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó đến nay.
Về con chung: Chị Q, anh H3 có 01 con chung là Nguyễn Trung H1, sinh
ngày 28/5/2011. Hiện nay cháu đang ở với mẹ. Gia đình mong muốn Toà án giải
quyết đảm bảo quyền lợi cho các con các cháu.
- Tại bản tự khai ngày 06/01/2025: Cháu Nguyễn Trung H1 có nguyện vọng được
ở với mẹ.
- Tại biên bản xác minh ngày 28/02/2025 Ủy ban nhân dân xã M và trưởng khu
Đình C cho biết: Chị Q và anh H3 có đăng ký kết hôn ngày 28/10/2010 tại Ủy ban
nhân dân xã P (nay là xã M), huyện C, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn chung sống
tại khu Đình cả xã P (nay là xã M), huyện C, tỉnh Phú Thọ trong quá trình chung
sống vợ chồng sảy ra mâu thuẫn, hiện nay chị Q đã về nhà bố mẹ đẻ sống, vợ
chồng đã sống ly thân nhau. Đề nghị Toà án căn cứ theo quy định của pháp luật để
giải quyết vụ án đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký
đã thực hiện đúng quy định của Bộ luât tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử đã thực hiện quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không đến đã vi phạm
khoản 15, 16 Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án đề xuất hướng giải quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57,
58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều
227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự và Đ a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án.
Xử: cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Xuân H.
Về con chung: Xử Giao cho chị Nguyễn Thị Q được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung là Nguyễn Trung H1, sinh ngày 28/5/2011, kể từ khi ly hôn đến khi con
3
thành niên (đủ 18 tuổi), anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Q do
chị Q không yêu cầu. Anh Nguyễn Xuân H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Nguyễn Thị Q xác định không có,
không đề nghị Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Q có đơn khởi kiện về ly hôn, tranh
chấp nuôi con khi ly hôn với anh Nguyễn Xuân H có địa chỉ tại khu Đ, xã M, huyện
C, tỉnh Phú Thọ, đây là vụ án“Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Xuân H tự nguyện
kết hôn và có đăng ký ngày 28/10/2010 tại Ủy ban nhân dân xã P (nay là xã M),
huyện C, tỉnh Phú Thọ đây là hôn nhân hợp pháp.
Chị Nguyễn Thị Q xác định trong cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và hiện
nay đã sống ly thân nhau. Chị Q xin ly hôn vì xác định tình cảm không còn, mẫu
thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân
từ năm 2012 đến nay.
Anh Nguyễn Xuân H trong quá trình Toà án giải quyết vụ án anh đều không
có mặt, anh H đã biết việc chị Q nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn với
anh nhưng anh vẫn không có mặt do đó Toà án giải quyết vắng mặt anh theo quy
định.
Xét về tình cảm vợ chồng thì chị Q và anh H đã sống ly thân từ năm 2012
cho đến nay, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, hôn
nhân không hạnh phúc, đời sống vợ chồng không thể duy trì và kéo dài được nữa,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Q
xin ly hôn anh H là phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị Q và gia đình (Bố anh H) xác định vợ chồng có 01 con
chung là Nguyễn Trung H1, sinh ngày 28/5/2011. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp
nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Trung H1, sinh ngày 28/5/2011, kể từ khi ly hôn
đến khi con thành niên, chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung
cùng chị. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử
nhận thấy chị Q có đủ điều kiện trực tiếp, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục con chung, phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Q có quan điểm không yêu cầu anh
H cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Nguyễn Thị Q xác định không có và
không đề nghị Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4
Anh H vắng mặt nếu có yêu cầu giải quyết về tài sản chung, công nợ thì giải quyết
bằng vụ án khác.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
*Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228, Điều 238, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự và Đ a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Xuân H.
Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Q được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung là Nguyễn Trung H1, sinh ngày 28/5/2011, kể từ khi ly hôn đến khi con
thành niên (đủ 18 tuổi), anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Q do
chị Q không yêu cầu. Anh Nguyễn Xuân H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị Nguyễn Thị Q xác định không có, không
đề nghị Tòa án giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Q đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005078 ngày 06/01/2025 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chị Nguyễn Thị Q đã nộp đủ.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo Bản án kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết tại nơi cư trú
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Cẩm Khê;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Khê;
- UBND xã Minh Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đặng Xuân Bộ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm