Bản án số 31/2019/DSST ngày 25/09/2019 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2019/DSST

Tên Bản án: Bản án số 31/2019/DSST ngày 25/09/2019 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 31/2019/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 31/2019/DSST
Ngày:
25-9-2019
V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Chí Công
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Hoa
Ông Huỳnh Minh Nhì
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân dân
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Đông Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2019/TLST-
DS ngày 11 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2019/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 7 năm
2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP NĐ (O). Địa chỉ: số 41-45 LD, phường
BN, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: 281 NTT, phường VL, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Trần Thanh T, sinh năm
1987. Chuyên viên thu hồi nợ - TTXLN - Ngân hàng TMCP người đại
diện theo ủy quyền tại văn bản ủy quyền lập ngày 24/7/2018. (Có mặt)
2. Bị đơn: Ông Danh T-bđ1, sinh năm 1979 và bà Châu ThB-bđ2, sinh năm
1978. Địa chỉ:p TL, xã ĐT, huyn An Minh, Kn Giang. ( mt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa v ln quan
- Th K-lq1 (Kh), sinh m 1937. (Xin vắng mt)
DSST số 31/2019-1
- Th T-lq2 (T-lq2), sinh năm 1968. (Xin vng mặt)
Cùng địa ch: p TL, xã ĐT, huyn An Minh, Kn Giang
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 24/7/2018 trong quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện của Ngân hàng thương mại cổ phần trình bày yêu cầu
như sau:
Ngày 14/3/2016, Ngân hàng TMCP ông Danh T-bđ1, cùng vợ
Châu Thị B-bđ2 kết hợp đồng tín dụng- khách hàng nhân
0047/2016/HĐTD-CN. Theo đó bên Ngân hàng cho bên ông T-bđ1 vay số tiền
gốc 900.000.000đ, thời hạn vay 180 tháng; lãi suất vay 9%/năm (cố định trong
12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi áp dụng theo lãi suất cho vay điều chỉnh
định kỳ 6 tháng/lần); lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn; mục
đích vay mua BĐS. Đồng thời các bên ký Hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm
khoản vay nêu trên. Tài sản thế chấp QSD đất diện tích 45.454m
2
tại thửa
số 1 1-2, tờ bản đồ số 2 tọa lạc ấp TL, ĐT, huyện An Minh, Kiên Giang
theo Giấy chứng nhận QSD đất số W 274791, số vào sổ cấp giấy G000522
QSDĐ do UBND huyện An Minh cấp ngày 11/3/2003 cho hộ ông (bà) Danh T-
bđ1). Ông T-bđ1, bà Bộ ký kế ước nhận nợ vào ngày 16/3/2016.
Sau khi vay phía ông T-bđ1 trả được tiền gốc 101.568.000đ tiền lãi
163.815.556đ. Sau đó không trả tiền gốc, lãi theo định kỳ như thỏa thuận nên
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả toàn bộ tiền gốc và tiền lãi.
Tại phiên tòa, người đại diện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tổng số tiền
đến ngày 25/9/2019 846.332.538đ gồm: nợ gốc 693.432.000đ, nợ lãi
152.900.538đ; bị đơn còn phải trả tiền lãi phát sinh cho đến khi hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ. Nếu bên bị đơn không trả được nợ đề nghị xử tài sản đã thế
chấp để thu hồi nợ.
Bị đơn ông Danh T-bđ1 Châu Thị B-bđ2 trình bày. Thừa nhận việc
giao kết, kết các hợp đồng, số tiền vay việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ như
nguyên đơn trình bày. Việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ là do gia đình gặp khó khăn,
con bị bệnh.
Tại phiên tòa, bị đơn ông T-bđ1, Bộ đồng ý tr tổng số tiền
846.332.538đ gồm: nợ gốc 693.432.000đ, nợ lãi 152.900.538đ như yêu cầu của
Ngân hàng. Tuy nhiên, do gia đình đang gặp khó khăn nên xin được trả dần hoặc
DSST số 31/2019-2
sẽ trả trước một phần và số còn lại tiếp tục trả theo định kỳ như thỏa thuận trong
hợp đồng.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 27/5//2019 người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Thị K-lq1 (Kh) trình bày: Bà có biết việc anh T-bđ1, chị Bộ (là con
trai con dâu bà) vay tiền Ngân hàng nhưng không biết bao nhiêu. Nay
Ngân hàng yêu cầu anh T-bđ1, chị Bộ trả nợ thì bà không có ý kiến gì.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
+ Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán; Hội đồng xét xử, Thư ký,
đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ V quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông ông T-bđ1, Bộ phải
trả cho Ngân hàng số tiền 846.332.538đ gồm: nợ gốc 693.432.000đ, nợ lãi
152.900.538đ và lãi phát sinh theo hợp đồng đến khi thi hành xong tiền vay gốc.
Đồng thời xử tài sản thế chấp quyền sử dụng đất đã thế chấp để đảm bảo
cho việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Nguyên đơn với bị đơn thiết lập hợp đồng tín dụng khách hàng
nhân vay tài sản với mục đích mua BĐS; sau khi vay bị đơn không trả tiền nên
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay. Do đó, đây
tranh chấp về dân sự quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản.
[2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm bà Thị K-lq1 và Thị T-lq2
đơn xin vắng mặt nên HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với họ.
[3] Về nội dung: đủ sở để xác định giữa Ngân hàng TMCP NĐ (do
Chi nhánh Kiên Giang ký) ông Danh T-bđ1, Châu Thị B-bđ2 đã xác lập
hợp đồng vay tài sản theo hợp đồng tín dụng khách hàng nhân số
0047/2016/HĐTD-CN ngày 14-3-2016 Khế ước nhận nợ số 0047.01/2016-
O/KUNN-CN ngày 16-3-2016. Theo hợp đồng, bên Ngân hàng cho bên ông T-
bđ1 vay số tiền gốc 900.000.000đ, thời hạn vay 180 tháng; lãi suất vay 9%/năm
(cố định trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi áp dụng theo lãi suất cho vay
điều chỉnh định kỳ 6 tháng/lần); lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay trong
DSST số 31/2019-3
hạn; mục đích vay mua BĐS. Đồng thời các bên Hợp đồng thế chấp tài sản
số 0047A/2016/BĐ ngày 14-3-2016 (được đăng thế chấp ngày 15-3-2016) để
bảo đảm khoản vay nêu trên. Tài sản thế chấp QSD đất diện tích 45.454m
2
tại thửa số 1 1-2, tờ bản đồ số 2 tọa lạc ấp TL, ĐT, huyện An Minh, Kiên
Giang theo Giấy chứng nhận QSD đất số W 274791, số vào sổ cấp giấy
G000522 QSDĐ do UBND huyện An Minh cấp ngày 11/3/2003 cho hộ ông (bà)
Danh T-bđ1. Hợp đồng giữa các bên có nội dung và hình thức phù hợp pháp luật
nên hợp đồng hợp pháp phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên theo thỏa
thuận. Sau khi vay ông T-bđ1, Bộ trả được tiền gốc 101.568.000đ tiền lãi
163.815.556đ rồi không trả nợ nữa.
[4] Như vậy, bên vay ông T-bđ1, Bộ trách nhiệm trả gốc lãi
định kỳ nhưng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nhiều lần vi phạm thỏa thuận tại
điểm g khoản 2 Điều 5 khoản 2 Điều 10 của Hợp đồng tín dụng đã kết
quy định tại khoản 2 Điều 91 Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng Điều 474
Bộ luật dân sự năm 2005 (luật hiệu lực tại thời điểm giao kết). Do đó, Ngân
hàng khởi kiện yêu cầu ông T-bđ1, Bộ trả toàn bộ số tiền gốc căn cứ.
Tiền lãi được tính đúng theo thỏa thuận quy định của pháp luật nên được
chấp nhận. HĐXX buộc ông T-bđ1, Bộ trả cho Ngân hàng tổng số tiền đến
ngày 25/9/2019 846.332.538đ gồm: nợ gốc 693.432.000đ, nợ lãi
152.900.538đ. Đối với nghĩa vụ chậm thi hành án tiền vay do tổ chức tín dụng
cho vay, áp dụng Án lệ số 08/2016/AL công bố theo quyết định số
698/QĐ - CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để tính lãi
chậm trả.
[5] Xét hợp đồng thế chấp thấy rằng, QSD đất do ông T-bđ1 đứng tên
trên Giấy chứng nhận QSD đất. Khi kết hợp đồng thế chấp các thành viên
trong hộ đều cùng tên; hợp đồng thế chấp được công chứng được đăng
nên nội dung hình thức phù hợp pháp luật nên hợp đồng hợp pháp.
Ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản thế chấpcăn cứ chấp nhận. Tuy nhiên, khi
kết bên thế chấp bên nhận thế chấp (ngân hàng) biết trên đất tài sản
của bà K-lq1 và tài sản đó không thế chấp. Giải pháp pháp lý được đưa ra tại Án
lệ số 11/2017/AL được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày
28/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trường hợp này, khi giải
quyết Tòa án phải dành cho chủ sở hữu nhà trên đất được quyền ưu tiên nhận
chuyển nhượng QSD đất đó nếu họ nhu cầu”. Do đó, khi xử tài sản thế
DSST số 31/2019-4
chấp phải ưu tiên cho người nhà trên đất K-lq1 quyền ưu tiên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu họ có nhu cầu.
[6] Về án phí thẩm: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 khoản 1
Điều 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí của Tòa án: Do bị đơn khó khăn về kinh tế, đơn xin
miễn giảm tiền án phí được UBND xã xác nhận nên HĐXX giảm 50% số tiền án
phí phải nộp. Vì vậy số tiền án phí bị đơn phải chịu là: {36.000.000đ +
(846.332.538đ – 800.000.000đ) x 3%} x 50% = 18.694.988đ
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 288, Điều 266 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 91 Điều 94
Luật các tổ chức tín dụng; khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án. Áp dụng Án l số 08/2016/AL công bố theo
quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 Án lệ số 11/2017/AL công bố
theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28/12/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao;
Tuyên xử:
1. Buộc ông Danh T-bđ1 và bà Châu Thị B-bđ2 trả cho Ngân hàng thương
mại cổ phần tổng số tiền 846.332.538đ (gồm: nợ gốc 693.432.000đ, nợ
lãi đến ngày 25/9/2019 là 152.900.538đ).
“Kể từ ngày tiếp theo của ngày 25/9/2019, ông T-bđ1, Bộ còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Ngân hàng cho vay”.
2. Khi án hiệu lực pháp luật, nếu ông T-bđ1, Bộ trả nợ xong
bao gồm cả khoản nợ gốc và lãi thì Ngân hàng thương mại cổ phần NĐ phải giải
chấp, trả cho ông T-bđ1, bà Bộ Giấy chứng nhận QSD đất số W 274791, số vào
DSST số 31/2019-5
sổ cấp giấy G000522 QSDĐ do UBND huyện An Minh cấp ngày 11/3/2003 cho
hộ ông (bà) Danh T-bđ1.
3. Nếu ông T-bđ1, Bộ không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền trên cho
Ngân hàng thương mại cổ phần thì Ngân hàng thương mại cổ phần
quyền yêu cầu quan thi hành án xử tài sản đã thế chấp QSD đất diện
tích 45.454m
2
tại thửa số 1 1-2, tờ bản đồ số 2 tọa lạc ấp TL, ĐT, huyện
An Minh, Kiên Giang theo Giấy chứng nhận QSD đất số W 274791, số vào sổ
cấp giấy G000522 QSDĐ do UBND huyện An Minh cấp ngày 11/3/2003 cho hộ
ông (bà) Danh T-bđ1 để đảm bảo thu hồi nợ.
4. Khi phát mại tài sản thế chấp ưu tiên cho Thị K-lq1 (Kh) quyền ưu
tiên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó nếu họ có nhu cầu.
5. V án phí: Ông Danh T-bđ1 Châu Thị B-bđ2 phải chịu
18.694.988đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần số tiền tạm ứng án phí
16.489.180đ đã nộp tại biên lai số 0006109 ngày 29/01/2019 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện An Minh.
6. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 25/9/2019); đương sự vắng mặt tại phiên tòa (bà
K-lq1, T-lq2) quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án
được giao hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS + VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Chí Công
DSST số 31/2019-6
DSST số 31/2019-7
Tải về
Bản án số 31/2019/DSST Bản án số 31/2019/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất