Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 303/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 303/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 303/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-5-2025
“V/v Tranh chấp HNGĐ - xin ly hôn,
nuôi con chung ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trương Thanh Tuấn
Bà Nguyễn Hồng Cúc
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thái Trang - Thư Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Không tham gia phiên tòa.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 103/2025/TLST -
HNGĐ, ngày 20 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin
ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày
11 tháng 04 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D - sinh n¨m: 1983. (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Võ Trường S - sinh năm: 1979. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị D trình bày:
Chị D anh Trường S tự tìm hiểu nhau khoảng 01 năm thì được gia
đình tổ chức lễ cưới vào năm 2008. Từ lúc cưới cho đến nay, vợ chồng không đăng
kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu
thuẫn do không phù hợp tính ý nên đã ly thân từ đầu tháng 2015 cho đến nay,
không còn quan tâm chăm sóc nhau, mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Nay chị
D yêu cầu ly hôn với anh S.
Về con chung: có 01 con chung tên Quốc H - sinh ngày: 16/5/2008. Chị
D đồng ý tiếp tục giao cháu H cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị D không cấp
dưỡng nuôi con.
2
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho anh S để anh trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của
chị D, triệu tập tham gia các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
tham gia phiên tòa nhưng anh S không trình bày ý kiến, không đến Tòa án để tham
gia tố tụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy.
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị D khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung với
anh Trường S, đây tranh chấp vhôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con
chung được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn
nơi trú tại B, huyện G nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.
Quá trình giải quyết vụ án, anh S đã được Tòa án cấp, tống đạt văn bản tố
tụng và triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải vắng mặt tại phiên tòa không do, chị D co đơn xin xét xử vắng
mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị D anh Trường S cưới nhau vào năm 2008, đến nay
anh chị vẫn không đăng kết hôn vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình.
Nay chị D yêu cầu xin ly hôn nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 14
Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận chị Nguyễn Thị D và anh Võ
Trường S là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Theo chị D trình bày giấy khai sinh, sở xác
định chị D anh S 01 con chung tên Quốc H - sinh ngày: 16/5/2008. Chị
D đồng ý giao con cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị D không cấp dưỡng nuôi
con.
Hiện cháu H đang chung sống với anh S, cháu H đã trên 07 tuổi văn
bản thể hiện nguyện vọng muốn tiếp tục chung sống với anh S.
Xét ý kiến của chị D tiếp tục giao cháu H cho anh S nuôi dưỡng phù hợp
với nguyện vọng của cháu H phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Anh S không trình bày ý kiến phản đối không yêu cầu chị D cấp dưỡng
nuôi con do đó Hội đồng xét xử không giải quyết.
Chị D đưc quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dc con chung, không ai
đưc cn tr.
3
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Án phí ly hôn thẩm chị D phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền s
0009246 ngày 19/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị D anh
Trường S là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cháu Quốc H - sinh ngày: 16/5/2008 cho anh S
tiếp tục nuôi dưỡng.
Chị D đưc quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dc con chung, không ai
đưc cn tr.
3. Về án phí:
Án phí ly hôn thẩm chị D phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0009246 ngày 19/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Báo cho các đương sự được biết quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật
định là 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Thúy An
4
Tải về
Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST Bản án số 303/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất