Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 300/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 300/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Mai ly hôn, tranh chấp nuôi con Ngô Đình Đường
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 300/2024/HN-ST
Ngày: 26-7-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
CNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phường
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Á
Ông Nguyễn Hữu Tố
- Thư phiên tòa: Bà Thị Hồng Tuyền, Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Trường Minh Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ số: 98/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 3 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 191/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1970
Địa ch: C N, khu phố E, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Bị đơn: Ông Ngô Đình Đ, sinh năm 1967
Địa ch: Xóm A, thôn A, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
+ Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình bày:
Về hôn nhân: ông Ngô Đình Đ đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân H, thị xã H, tỉnh Bình Định vào ngày 20/8/1990 (Giấy chứng nhận kết
hôn số 89, quyển số 01 ngày 20/8/1990). Vợ chồng chung sống được một thời
gian thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông Đ thường xuyên nhậu nhẹt,
2
quậy phá, đánh đập vợ con, ném đập điện thoại, nhiều lần công an đến làm việc
nhưng ông vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm nay, M
sống với con tại khu phố E, phường T, còn ông Đ thì về sống tại nhà cha mẹ ông
H. Nay tình cảm không còn, Nguyễn Thị M yêu cầu Tòa giải quyết cho
được ly hôn ông Đ.
Về nuôi con chung: Có 04 con chung tên Ngô Thị Quế C, sinh năm 1992;
Ngô Quế L, sinh năm 1994; Ngô Quế T, sinh năm 1998 (đều đã thành niên),
không yêu cầu giải quyết. Cháu Ngô Đức T1, sinh ngày 23/11/2007 đang với
M. Ly hôn, yêu cầu được nuôi cháu T1 không yêu cầu ông Đ cấp
dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Tại bản tự khai ngày 25/3/2024, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, bị đơn ông Ngô Đình Đ trình bày:
Về hôn nhân: Về thời gian, điều kiện kết hôn như M trình bày đúng.
Ông Đ thừa nhận, lúc ông cũng nhậu nhẹt, về ncãi nhau với vợ, đôi
khi không kìm chế được tông Đ đập phá đồ đạc, đánh vợ con, nhưng ông
M đã tly thân hơn nhiều năm nay, M tại T, còn ông thì về tại nhà
cha mẹ ông H, ít khi gặp mặt nên cũng ít khi xảy ra cự cãi. Bản thân ông thấy
nếu vợ chồng không sống chung được thì sống ly thân như thời gian qua ổn,
do đó, ông không đồng ý ly hôn với do ông không muốn ảnh hưởng đến
tâm lý của con cái.
Về con chung: 04 con chung như M trình bày đúng, vì ông
không đồng ý ly hôn nên ông không có ý kiến gì về con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh Bình
Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án đúng theo quy định
của pháp luật. Tuy nhiên, thủ tục xử đơn khởi kiện còn chậm theo quy định
tại các điều 191, 195 Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của M, cho ly hôn với ông Đ; về con
chung: Giao cháu Ngô Đức T1, sinh ngày 23/11/2007 cho M nuôi dưỡng, ghi
nhận sự tự nguyện của M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; về tài sản
chung, nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét; về án phôn nhân gia
đình sơ thẩmM phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
yêu cầu ly hôn yêu cầu được nuôi con chung nên theo khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật tố tụng dân sự quan hệ pháp luật được xác định là Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con. Bị đơn ông Đ đăng hộ khẩu thường trú tại: Xóm A, thôn A, H,
thị xã H, tỉnh Bình Định nên theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về hôn nhân: M ông Đ tự nguyện chung sống với nhau
đăng hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền. Đây hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Tuy nhiên, sau khi kết hôn, vchồng không hạnh phúc, M cho rằng
ông Đ thường xuyên nhậu nhẹt, quậy phá, đánh đập vợ con, ném đập điện thoại,
nhiều lần công an đến làm việc nhưng ông Đ vẫn không thay đổi. M đã một
lần nộp đơn khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa nhưng thương con và mong
muốn vợ chồng hàn gắn nên đã rút đơn, nhưng ông Đ vẫn chứng nào tật nấy.
Hiện ông Đ sống ly thân đã nhiều năm nay, phần ai nấy sống, không ai
quan tâm đến ai.
Ông Đ trình bày muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng M không cho ông
hội, ngày cúng giỗ phía n nhà M ông cũng về thăm nhưng M đóng cửa
không cho vào, M cũng nhiều năm không về nhà thăm nhà cha mẹ ông, vợ
chồng không tình cảm gắn bó. Tuy vậy, ông vẫn không đồng ý ly hôn sợ
ảnh hưởng đến tâm lý của các con, ông yêu cầu vợ chồng sống ly thân.
Hội đồng xét xử xét thấy, M ông Đ tự nguyện đi đến hôn nhân để
xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng cũng chính M ông Đường k biết trân
trọng và giữ gìn hạnh phúc gia đình. Trong cuộc sống hàng ngày, M và ông Đ
không tiếng nói chung, vợ chồng không tình nghĩa, không sự thương
yêu, qtrọng hay chăm sóc, giúp đỡ nhau và thực tế cả hai đã sống ly thân
một thời gian rất dài, bỏ mặc nhau. Điều này cho thấy hôn nhân giữa M
ông Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56
của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận cho bà M được ly hôn ông Đ phù
hợp.
[3] Việc nuôi con chung: Có 04 con chung tên Ngô Thị Quế C, sinh năm
1992; Ngô Quế L, sinh năm 1994; Ngô Quế T, sinh năm 1998 Ngô Đức T1,
sinh ngày 23/11/2007. Các cháu C, L, T đã thành niên nên Hội đồng xét xử
không xem xét, riêng cháu T1 hiện đang chung với M, cháu nguyện
vọng được tiếp tục với mẹ bà M cũng nguyện vọng được nuôi con. Xét
thấy để đảm bảo sự ổn định, hạn chế sxáo trộn môi trường sống, giáo dục của
4
con, đảm bảo sự tôn trọng vnguyện vọng cũng như sgắn bó thân thiết của
cháu T1 với mẹ, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia
đình, giao cháu T1 cho M trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của
bà M không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem
xét.
[5] Về án phí thẩm: Theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án thì M phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 300.000 đồng.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, các điều 147, 227, 228, 271, 273 của B luật tố tụng dân sự; Điều 51,
56,81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 5 Điều 27 của Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M.
- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị M được ly hôn ông Ngô Đình Đ.
- Về nuôi con chung: 04 con chung tên Ngô Thị Quế C, sinh năm
1992; Ngô Quế L, sinh năm 1994; NQuế T, sinh năm 1998 Ngô Đức T1,
sinh ngày 23/11/2007. Các cháu C, L, T đã thành niên nên không xem xét giải
quyết. Giao cháu Ngô Đức T1, sinh ngày 23/11/2007 cho Nguyễn Thị M trực
tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của M không yêu cầu ông Đ cấp
dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng
các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. lợi ích của con,
5
các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và
thay đổi mức cấp dưỡng cho con theo qui định của pháp luật.
- Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị M phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí bà M đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006287 ngày 18 tháng
3 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không mặt tại phiên a hoặc
không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- UBND xã Hoài Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Phường
Tải về
Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST Bản án số 300/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất