Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Kha Thị Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận tôi với ông Đào Thanh G là vợ chồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 4 2025.
V/v ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Tính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Phương Anh
2. Ông Phạm Văn Sáu
- Thư phiên tòa: Phạm Thúy Hằng, Thư ký Tòa án nhân n huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa:Châu Ngọc Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xsơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thẩm thụ số
10/2025/TLST-HNngày 10 tháng 01 năm 2025 về việc “ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2025
giữa đương sự:
- Nguyên đơn: Kha Thị Thanh T, sinh năm 1979. Địa chỉ: p N, V,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Đào Thanh G, sinh năm 1979. Địa chỉ: Ấp N, xã V, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Kha Thị Thanh T trình bày: Về hôn nhân: Năm 2000, bà Kha
Thị Thanh T ông Đào Thanh G tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng,
được gia đình hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương nhưng không
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, giữa
Kha Thị Thanh T với ông Đào Thanh G thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm, không tiếng nói chung, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi đã sống ly thân từ năm 2020 đến
nay không biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay Kha Thị Thanh T
yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận tôi với ông Đào Thanh G là vợ chồng.
Về con chung: Kha Thị Thanh T ông Đào Thanh G chung sống với nhau
01 người con chung tên Đào Thị Anh T1, sinh ngày 18/5/2002, hiện đã trưởng
thành gia đình riêng nên bà Kha Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Về tài sản chung: Kha Thị Thanh T ông Đào Thanh G tthỏa thuận nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Kha Thị Thanh Tông Đào Thanh G chung sống với nhau
không có nợ bất kỳ tổ chức tín dụng và cá nhân nào nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn ông Đào Thanh G: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã
nhiều lần trực tiếp đến nơi trú của ông Đào Thanh G để tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng ông Đào Thanh G không đến Tòa án để làm việc, cung cấp tài
liệu, chứng cứ và trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Kha Thị Thanh
T nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Đào Thanh G.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu trình bày quan
điểm: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Tố tng dân sự. Kha ThThanh T đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các điều 70, 71 Bộ luật T tụng dân sự. Ông Đào
Thanh G chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các
điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bà Kha Thị Thanh T và ông
Đào Thanh G không phải vợ chồng. Về con chung: Đã trưởng thành nên không
xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: Kha Thị Thanh T tự thỏa thuận với ông
Đào Thanh G, không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét, giải
quyết. Vnợ chung: Bà Kha Thị Thanh T xác định trong thời gian chung sống với
ông Đào Thanh G vợ chồng không bất cứ tổ chức tín dụng nhân nào
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Về án
phí: Bà Kha Thị Thanh T phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyn: Kha Thị Thanh T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết không công nhận bà Kha Thị Thanh T với ông Đào Thanh G là vợ chồng.
Ông Đào Thanh G có địa chỉ tại ấp N, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. a án nhân
dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu thụ , giải quyết phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T tụng
dân sự.
[2] Về t tng: Ông Đào Thanh G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không do bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông G.
[3] Về hôn nhân: T xác định bắt đầu chung như vợ chồng với ông G vào
năm 2000 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo Công
văn số 37/UBND ngày 06/3/2025 của Ủy ban nhân dân xã V thể hiện: Ủy ban nhân
dân xã V không tìm thấy thông tin về kết hôn của T và ông G. Từ đó, Hội đồng
xét xử có căn cứ xác định hôn nhân của T và ông G là hôn nhân không hợp pháp,
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vchồng theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình.
3
[4] T ông G đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay không có biện
pháp hàn gắn tình cảm vchồng. Nay T yêu cầu Tòa án giải quyết không công
nhận là vợ chồng với ông G. Căn cứ vào các điều 14, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, Hội đồng xét xử tuyên bố bà T và ông G không phải là vợ chồng.
[5] Về con chung: Theo xác nhận thông tin về trú ngày 27/12/2024 (bút lục
01) lời trình bày của bà T thì bà T ông G chung sống với nhau 01 người con
chung tên Đào Thị Anh T1, sinh ngày 18/5/2002, hiện đã trưởng thành cuộc
sống riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về tài sản chung: T xác định tự thỏa thuận với ông G, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Vnợ chung: T xác định trong thời gian chung sống với ông G vợ
chồng chung sống không có nợ bất kỳ tổ chức tín dụng hay cá nhân nào nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
[8] Về án phí: T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình
thẩm, nhưng được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng mà T đã nộp tạm ứng án
phí tại Biên lai thu số 0004552 ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm.
[9] Từ những phân tích trên, căn cứ chấp nhận đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; các điều 14, 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24,
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Kha Thị Thanh T và ông Đào Thanh G
là vợ chồng.
2. Về con chung: Đã trưởng thành và có cuộc sống ổn định nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung: Kha Thị Thanh T và ông Đào Thanh G tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Kha Thị Thanh T xác đnh trong thời gian chung sống với
ông Đào Thanh G vợ chồng không nợ tổ chức tín dụng, nhân nào không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Kha Thị Thanh T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng mà Kha
4
Thị Thanh T đã nộp tạm ứng án phí tại Biên lai thu số 0004552 ngày 10 tháng 01
năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. Kha
Thị Thanh T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Kha Thị Thanh T quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Đào Thanh G vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bạc Liêu; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Vĩnh Lợi, Bạc Liêu;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi, Bạc Liêu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
Nguyễn Hoàng Tính
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất