Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 30 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 10/02/2025
V/v Không công nhận quan hệ vợ chồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đào Thị Thu Thuỷ
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Đặng Thị Huệ
2. Bà Hà Thị Vinh
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Quỳnh Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng
Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tán nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang xét xử thẩm công khai vụ án Dân sự thụ số 308/2024/HNGĐ-ST ngày
20/11/2025 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
119/2024/QĐST-HNGĐ ngày 31/12/2024; Quyết định hoãn phiên toà số 02/2025/QĐST-
DS ngày 16/01/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị M, sinh năm 1983;
Đa chỉ: Thôn Q, xã H, huyện Y, tỉnh T.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Anh Lầu Văn D, sinh năm 1984;
Đa chỉ: Thôn Q, xã H, huyện Y, tỉnh T.
Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và biên bản lấy lời khai, nguyên đơn - chị Hoàng Thị M trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị được bố mẹ gả cho anh Lầu Văn D thôn Q, H,
huyện Y vào tháng 10 năm 2000, có được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong
tục địa phương nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn vì anh chị ở vùng sâu vùng xa
thiếu hiểu biết pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc do từ đầu hai
bên không được tìm hiểu và không có tình cảm, anh D hay uống rượu, hay chửi vợ con,
2
vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Cho đến năm 2021 thì anh D đi làm công ty Bắc Ninh
đã quan hệ với người phụ nữ khác công khai chung sống với nhau như vợ chồng,
thi thoảng anh D có về nhà xong lại đi luôn, không có trách nhiệm gì với vợ con nữa. Vợ
chồng ly thân từ đó đến nay, không còn quan tâm gì đến nhau. Cho đến nay chanh D
cũng vẫn chưa làm thủ tục đăng kết hôn theo quy định pháp luật. Nay chị xác định ch
anh D không tình cảm nên không thể đoàn tụ để tiếp tục chung sống với nhau
được nữa, đề nghị Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chịanh
Lầu Văn D.
Về con chung: Quá trình chung sống chị anh Lầu Văn D 03 con chung là Lầu
Thị C, sinh ngày 22/7/2001; Lầu Thị H, sinh ngày 10/6/2003 Lầu Văn P, sinh năm
07/10/2008. Hiện nay hai con gái lớn Lầu Thị C Lầu Thị H đã trên 18 tuổi, đều đã
lấy chồng chuyển khẩu về nhà chồng rồi nên chị không đề nghị Toà án giải quyết. Đối
với con trai út Lầu n P, sinh ngày 10/6/2008 hiện 16 tuổi nhưng đã nghỉ học, chị xin
được người trực tiếp nuôi dưỡng không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con cùng với
chị.
Về tài sản chung: Chị anh Lầu Văn D chung sống tài sản chung là nhà đất
tại thôn Q, H, huyện Y nhưng sẽ tự thoả thuận với nhau, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về vay nợ chung: Ch anh D hiện không vay nợ chung nên không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết ván, Toà án đã nhiều lần thông báo mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hoà giải nhưng anh Lầu Văn D đều vắng
mặt không có lý do.
* Kết qu xác minh ti cnh quyn đa pơng th hiện: Chị Hoàng Thị M và anh Lu
Văn D chung sng với nhau ti thôn Q, H, huyện Y, tnh T t khong năm 2000 nhưng
không đăng ký kết hôn. Chính quyn cơ sở đã nhiu lần tuyên truyn, vn đng anh chị M D
đến Uỷ ban nhân dân xã làm thtục đăng ký kết n theo quy định nng anh ch không chp
hành. Q trình chung sng của anh ch M D phát sinh mâu thuẫn do anh D thưng đi làm ăn
xa (nhưng làm gì đâu thì chính quyn đa phương không nm đưc do anh D không báo tm vng),
thi thong có v nhà ri li đi ngay, v chồng bất đồng quan điểm, không tin ng nhau. Hin nay
anh ch Mh - D đã sng ly thân, không còn tn ti quan h hôn nhân và gia đình. Ch M và anh D có
03 con chung thì 02 con gái ln đã ly chng và v nhà chng còn con trai Lu Văn P hin đang
sng cùng ch M ti thôn Q.
* Kết quả xác minh vi con đã thành niên của chM và anh D thể hiện: Ch Lu Thị C
và Lu Th H hin đều không còn chung sng cùng bố m Hoàng Th M và Lu Văn D vì các
chị đã kết hôn chuyển vsinh sống ti gia đình nhà chng. ChC, chị H đu biết việc những
năm gn đây b các ch Lầu Văn D tờng xun đi làm xa và công khai vi ni khác,
3
không có trách nhim với vợ con, không gửi tin v cho mcác ch Hoàng Thị M nuôi em
trai ca các chị là Lầu Văn P.
* Kết qu xác minh tại UBND xã ng Lợi thhin: Không có tên Hoàng ThM và Lu
Văn D trong sổ đăng ký kết hônu tr tại UBNDng Li (trong thi gian từ năm 2000
đến nay); UBND xã Hùng Lic nhn có vic chHng Th M, sinh năm 1983 và anh Lu
Văn D, sinh m 1984 chung sống tại thôn Q, H, huyện Y, tỉnh T nhưng không đăng kết
hôn theo quy định.
Toà án nhân dân huyện Yên Sơn đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa, chị Hoàng Thị M đơn xin xét xử vắng mặt, chị vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện ý kiến như đã trình bày, chị M đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải
quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị anh Lầu Văn D xin trực tiếp nuôi
dưỡng con Lầu Văn P, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con; không đề nghị Tòa án
giải quyết về hai con chung Lầu Thị C Lầu Thị H đều đã trưởng thành; không đề
nghị Tòa án giải quyết về tài sản chung; không đề nghị Tòa án giải quyết về vay nợ vì ch
và anh D không có vay nợ chung.
Anh Lầu Văn D vắng mặt tại phiên toà không có do mặc dù đã được Tòa án đã
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.
§¹i diÖn ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n huyện Yên Sơn ph¸t biÓu quan ®iÓm vÒ viÖc tu©n
theo ph¸p luËt tông d©n : Từ khi thụ đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã
thực hiện đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự; Việc tuân theo
pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật, trình tự
tại phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng quy định của pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70 Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân s. Bị đơn
không thc hiện đúng quy định tại Điều 70 Điều 72 của Bộ lut tố tng n s.
- Về việc giải quyết vụ án: Đnghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị Minh
anh Lầu Văn D; Giao con chung của anh chị là Lầu Văn P, sinh ngày 07/10/2008 cho chị
Hoàng Thị M trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục; anh Lầu Văn D không phải cấp dưỡng
nuôi con do hiện tại chị M không yêu cầu. Về con đã thành niên và tài sản chung, vay nợ
chung: Chị Hoàng Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị M thuộc hộ nghèo nên đề nghị
HĐXX tuyên chị M được miễn nộp án phí; tuyên các đương sự được quyền kháng cáo
bản án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Hoàng Thị M anh Lầu Văn D chung
sống tại thôn Q, xã H, huyện Y, tỉnh T từ năm 2000 nhưng không đăng kết n theo quy
định. Như vậy quan hệ hôn nhân của chị M và anh D không hợp pháp. Chị Hoàng Thị M
4
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị với anh
D và giao nuôi con chung, do vậy Tán nhân dân huyện Yên Sơn xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp Hôn nhân gia đình về: Không công nhận quan hệ vợ chồngtheo
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Các tài liệu, chứng cứ thể hiện bị đơn
anh Lầu Văn D hiện đang cư trú và sinh sống tại thôn Q, xã H, huyện Y, tỉnh T. Vì vậy,
căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết v
án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[3] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ (tng đạt trực
tiếp, gửi bảo đảm qua đường bưu điện niêm yết theo quy định của pháp luật) các văn
bản tố tụng cho nguyên đơn và bđơn. Tại phiên toà, chị Hoàng Thị M có đơn xin xét x
vắng mặt, anh Lầu Văn D vắng mặt 02 lần không lý do. Căn cứ Điều 227 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự
đúng quy định pháp luật.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị M, HĐXX nhận định:
[4.1] Đối với yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với
anh Lầu Văn D: Quá trình chung sống với nhau từ năm 2000, anh chị M D không làm
thủ tục đăng kết hôn theo quy định mặc được chính quyền sở nhiều lần tuyên
truyền vận động, cuộc sống chung phát sinh mâu thuẫn trong sinh hoạt hàng ngày nhưng
không cách giải quyết dẫn đến sống ly thân; chị M xác định chị anh D không
tình cảm, không thể chung sống với nhau được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Lầu Văn D.
Quá trình Toà án giải quyết vụ án anh Lầu Văn D không gửi n bản nêu ý kiến
của mình, không có mặt tại các buổi làm việc theo yêu cầu của Tòa án, điều đó cho thấy
anh D cũng không có thiện chí về quan hệ hôn nhân và gia đình với chị M.
Căn co khoản 1, Điều 9 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình; Thông tư liên
tch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016, Hội đồng xét
xử cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị M anh Lầu
Văn D.
[4.2] Đối với yêu cầu giao nuôi con chung khi ly hôn: Chị Hoàng Thị M anh Lầu
Văn D 03 con chung Lầu Thị C, sinh ngày 22/7/2001; Lầu Thị H, sinh ngày
10/6/2003 và Lầu Văn P, sinh năm 07/10/2008. Hiện nay hai con gái lớn là Lầu Thị C
Lầu Thị H đã trên 18 tuổi, đều đã lấy chồng chuyển đến sinh sống tại nhà chồng, chị
M không yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét. Đối với con trai nhỏ
Lầu Văn P, sinh ngày 10/6/2008, chị M đề nghị được người trực tiếp nuôi dưỡng
không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy anh Lầu n D thường xuyên vắng
5
mặt tại nơi trú, nguyện vọng của cháu P muốn được với mẹ Hoàng Thị M. Như vậy
việc giao cháu Lầu Văn Pcho chị M người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng
giáo dụcphù hợp. Từ những căn cứ tn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M
về việc giao nuôi con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do hiện tại chị Minh không
yêu cầu nên anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở.
[5] Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị Hoàng Thị M xác định vợ chồng có tài
sản chung nhưng sẽ tự thoả thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng không
có vay nợ chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Hoàng Thị M thuộc hộ nghèo nên được miễn nộp tiền án phí
theo quy định. Anh Lầu Văn D không phải chịu án phí.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 264, 266, 271, 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9; Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chp nhận toàn b yêu cu khi kin ca chHoàng ThM.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Tuyên bố: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị M và anh Lầu
Văn D.
2. Về con chung: Giao con chung Lầu n P, sinh ngày 07/10/2008 cho chị Hoàng
Thị M trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục sau khi ly hôn. Anh Lầu Văn D không phải cấp
dưỡng nuôi con chung (do hiện tại chị M không yêu cầu) và quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị M là hộ nghèo, thuộc trường hợp được miễn nộp tiền
tạm ứng án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Anh Lầu Văn D không phải nộp án phí.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Hoàng Thị M anh Lầu Văn D vắng mặt tại
phiên toà, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6
Nơi nhận:
- TAND tnh Tun Quang;
- VKSND huyn Yên n (02 bản);
- CC THA DS huyện Yên Sơn thi hành);
- UBND xã Hùng Li, huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang (đ biết);
- c đương s(để thi hành);
- u HS v án;
- u TA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Đào Thị Thu Thuỷ
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đặng Thị Huệ - Hà Thị Vinh Đào Thị Thu Thuỷ
8
Báo cáo xét xử vụ án HNGĐ
Hồi 8h ngày 15 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tuyên
Quang
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
Thẩm phán Đào Thị Thu Thuỷ
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Thuý
2. Bà Thị Nhân
- Thư ký Hoàng Thị Minh Ngọc
- Kiểm sát viên Vũ Khánh Đại.
Đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Nhung, sinh năm 1975;
Đa chỉ: Tổ 2, phường Đội Cấn (Thôn 9, xã Đội Cấn cũ), thành ph Tuyên Quang,
tnh Tuyên Quang.
* Bị đơn: Anh Trần Quang Hảo, sinh năm 1973;
9
Đa chỉ: Tổ 2, phường Đội Cấn (Thôn 9, Đội Cấn cũ), thành ph Tuyên Quang,
tnh Tuyên Quang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị anh Trần Quang Hảo là vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Anh chị
được gia đình đôi bên tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương và về chung sống với
nhau từ năm 1991-1992 nhưng lúc đó chưa đủ tuổi nên anh chị chưa đi đăng kết
hôn. Sau khi cưới hỏi, anh chị t2, phường Đội Cấn (thôn 9, Đội Cấn cũ), thành phố
Tuyên Quang đến năm 2004 thì chị đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Khi đi xuất khẩu
chị có gửi tiền về nhà nhưng anh Hảo tiêu pha hoang phí, cờ bạc rượu chè. Sau khi chị về
Việt Nam thì vợ chồng sống không hoà thuận, luôn cãi, chửi, đánh nhau. Nguyên nhân
do anh Hảo không tu chí làm ăn, thường xuyên nợ nần lâm vào tình trạng thua lỗ.
Ngoài ra anh Hảo còn hay rượu chè, đánh đập chị đến mức phải đi viện, lần gần đây nhất
ngày 20/12/2019, anh Hảo đánh chị bầm tím đùi rạn sương sườn. Chị thấy không
thể chung sống cùng anh Hảo được nữa nên chị làm đơn xin ly hôn anh Hảo để ổn định
cuộc sống vì vợ chồng có cố gắng níu kéo cũng không có hạnh phúc.
Về con chung: Quá trình chung sống chị anh Hảo 02 con chung tên là Trần
Trung Hiếu, sinh ngày 09/08/1992 và Trần Đức Chung, sinh ngày 08/12/1997. Hiện hai
con chung đều đã trưng thành vày dựng gia đình ở riêng, vì vậy ch không yêu cầu gii
quyết.
Về tài sản chung: Chị anh Hảo tài sản chung nhưng chị không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về vay nợ chung: Chị và anh Hảo không vay ai hay cho ai vay nợ nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần tiến hành phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải nhưng anh Trần Quang Hảo đều
vắng mặt không có lý do. Vì vậy Toà án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Hướng xét xử vụ án
Áp dụng:
- Điều 28; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Khoản 1 Điều 9; Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Thông tư liên tịch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
10
1. Về quan hhôn nhân: Không công nhận chị Hoàng Thị Nhung anh Trần
Quang Hảo vợ chồng.
2. Về án phí: Chị Hoàng Thị Nhung phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số AA/2019/0000213 ngày
07/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Chị Nhung đã nộp đủ án phí.
Anh Trần Quang Hảo không phải chịu án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị Nhung anh Trần Quang Hảo quyền
kháng cáo bản án thm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoc bản án đưc
niêm yết theo quy định ca pháp lut.
Thẩm phán báo cáo
Đào Thị Thu Thuỷ
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất