Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phụng Hiệp (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 – 02 – 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Lil
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dương Hoàng Khải
Bà Võ Như Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Cẩm Giang – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
tham gia phiên toà: Bà Trương Bảo Trân - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 697/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 24 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 254/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoa M, sinh năm 1999 (có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Linh T, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2018 chị Nguyễn Thị Hoa M và anh
Nguyễn Linh T tự nguyện tổ chức lễ cưới, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
2
nhân dân xã P, huyện P, tỉnh Hậu Giang vào ngày 02/5/2018.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Lúc đầu cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc,
đến năm 2023 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh chị tự thỏa thuận hàn gắn nhưng
không thành, trình trạng hôn nhân giữa chị và anh T bế tắt, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung, tên Nguyễn Lâm T1
(Giới tính: Nam) sinh ngày 14/7/2020, hiện đang sống chung với chị M.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt chị Nguyễn Thị Hoa M yêu cầu được
ly hôn với anh Nguyễn Linh T, con chung chị M yêu cầu được nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Lâm T1, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không có
nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Linh T đã được Tòa án đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị
đơn anh Nguyễn Linh T.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Linh T chưa chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 28,
Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81 và Điều 82 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Hoa M được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Linh T.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lâm T1 (Giới tính: Nam) sinh ngày
14/7/2020 cho chị Nguyễn Thị Hoa M tiếp tục nuôi dưỡng.
Chị M chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc con chung cho anh T không ai được cản
trở.
3
Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa anh Nguyễn Linh T đều vắng mặt. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử
tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai
bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một
vụ án khác.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc nguyên đơn phải chịu theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án
được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa
án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục:
[1.1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa M có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Linh T đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều
227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Hoa M và bị đơn anh Nguyễn Linh T.
[1.2] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại
Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị Nguyễn Thị Hoa M và anh Nguyễn
Linh T đã đăng ký kết hôn tại kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh
Hậu Giang vào ngày 02/5/2018, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hoa M: Hội đồng xét xử xét thấy,
thời gian đầu cuộc sống vợ chồng của chị Nguyễn Thị Hoa M và anh Nguyễn
Linh T rất hạnh phúc và đã có con chung. Đến năm 2023 vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn, anh chị tự thỏa thuận hàn gắn nhưng không thành, trình trạng hôn nhân
giữa chị và anh T bế tắt, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M yêu cầu
được ly hôn với anh T. Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt chị Nguyễn Thị
Hoa M vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Linh T. Từ đó cho thấy,
mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị Nguyễn Thị Hoa M và anh Nguyễn
Linh T là trầm trọng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia
4
đình năm 2014 thì chị Nguyễn Thị Hoa M yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn
Linh T là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị M và anh T có 01 con chung, tên Nguyễn Lâm
T1 (Giới tính: Nam) sinh ngày 14/7/2020, hiện đang sống chung với chị M. Sau
khi ly hôn chị M yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Lâm T1. Quá trình giải
quyết vụ anh Nguyễn Linh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
không lý do nên Hội đồng xét xử xem như anh Nguyễn Linh T từ bỏ quyền yêu
cầu xin được nuôi con chung. Mặt khác, tại Biên bản xác minh của Tòa án nhân
dân huyện Phụng Hiệp thì chị Nguyễn Thị Hoa M cũng có đủ điều kiện để chăm
lo cho cháu Nguyễn Lâm T1. Do đó, để đảm bảo sự phát triển và không làm xáo
trộn cuộc sống của cháu Nguyễn Lâm T1 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản
2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thống nhất giao cháu
Nguyễn Lâm T1 cho chị Nguyễn Thị Hoa M tiếp tục nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng: Chị M chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên
chưa xem xét.
Anh Nguyễn Linh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa anh Nguyễn Linh T đều vắng mặt. Do đó, Tòa án không tiến
hành ghi được lời khai của anh Nguyễn Linh T nên không xác định được khối
tài sản chung, nợ chung của chị Nguyễn Thị Hoa M và anh Nguyễn Linh T có
hay không. Vì vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không
giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ
chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa M phải chịu
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều
228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56,
5
Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Hoa M được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Linh T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lâm T1 (Giới tính: Nam) sinh ngày
14/7/2020 cho chị Nguyễn Thị Hoa M tiếp tục nuôi dưỡng.
Chị M chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.
Anh Nguyễn Linh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Dành quyền khởi kiện cho chị Nguyễn
Thị Hoa M và anh Nguyễn Linh T thành vụ án khác khi có yêu cầu.
4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa
M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị M được khấu trừ số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số
0007384 ngày 24 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKS ND huyện Phụng Hiệp;
- Chi cục THADS huyện Phụng Hiệp;
- UBND xã Phương Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Lil
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm