Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Yên (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 30/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 123 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Quang Đại
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Duy Hưng;
2. Bà Hoàng Thị Mây.
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Văn Cường - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Trịnh –
Kiểm sát viên – Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Ngày 31/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2024/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm
2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 20/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chảo Tả M – Sinh năm 2002
Trú tại: Bản MH, xã MT, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai – Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lý Văn H – Sinh năm 1999
Trú tại: Bản MH, xã MT, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai – Có mặt.
(Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý
do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 30/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/12/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - H phúc
2
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn chị Chảo Tả M trình bày
tại phiên tòa như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh Lý Văn H tự nguyện đăng ký kết hôn vào
ngày 13/11/2020 tại UBND xã MT, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Sau khi đăng ký
kết hôn chị M và anh H chung sống hòa thuận đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do anh H không tu chí làm ăn mà thường xuyên chơi lô đề,
dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn chị M và các con thường xuyên được đảm bảo về
cuộc sống vật chất. Chị M đã nhiều lần khuyên bảo anh H nhưng anh H không thay
đổi. Từ năm 2004 chị M đã chủ động ly thân anh H. Sau khi ly thân anh chị không
còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị M khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh H.
Về con chung anh chị có 02 con chung:
1. Cháu Lý Văn B – Sinh ngày 01 tháng 5 năm 2019;
2. Cháu Lý Thị Mỹ L – Sinh ngày 04 tháng 10 năm 2021;
Hiện nay cháu B đang sống cùng anh H, cháu L đang sống cùng chị tại nhà mẹ
đẻ chị M.
Về tài sản chung chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các tài liệu
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, bị đơn không tự khai, không cung cấp tài liệu
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Toà án đã tiến hành hoà giải nhưng bị đơn vắng
mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thụ
lý vụ án đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28, 35, 39 BLTTDS; việc thu thập tài
liệu, chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát đúng quy định tại các Điều 97, 170, 171, 175, 177, 179, 204,
205, 208, 209, 210, 211 BLTTDS. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân theo
đúng quy định tại các Điều 49, 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Chảo Tả
M kể từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử đã chấp hành đúng, đầy
đủ quy định tại các Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn anh Lý Văn H không thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS. Đề nghị HĐXX
áp dụng Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28,
35, 147, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
3
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Chấp
chấp nhận đơn khởi kiện của chị Chảo Tả M.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Chảo Tả M ly hôn anh Lý Văn H.
- Về con chung: Giao cháu cháu Lý Văn B (SN 01/5/2019) và cháu Lý Thị Mỹ
L (SN 04/10/2021) cho chị M trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi
trưởng thành, anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con.
- Về tài sản: Đương sự không đề nghị nên không xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên toà, hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Chị Chảo Tả M khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn anh Lý Văn H và giải quyết nuôi con chung; Anh H cư trú
tại huyện Bảo Yên, vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Bảo Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho bị đơn nhưng bị đơn không hợp tác với Tòa án, không tham gia phiên họp tiếp
cận công khai chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa vì thế hội đồng xét xử
căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét
xử theo thủ tục chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã MT, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai vào ngày 13
tháng 11 năm 2020. Do vậy quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh H là hợp pháp. Sau
kết hôn vợ chồng sống không H phúc dẫn đến hai vợ chồng anh chị thường xuyên
bất hòa. Trong quá trình giải quyết vụ án chị M đã cung cấp được chứng cứ chứng
minh được chị M và anh H chung sống không H phúc nguyên nhân do anh H không
tu trí lao động sản xuất. Chị M và anh H đã ly thân đến nay không còn quan tâm đến
nhau nữa. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M là phù hợp với khoản 1 Điều 56
, Điều 57 của Luật hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung:
4
Xét đề nghị của Chị M. Trong quá trình giải quyết vụ án chị M đã cung cấp
được chứng cứ chứng minh chị có mức thu nhập 9.000.000 đ/01 tháng. Anh H không
hợp tác khi Tòa án triệu tập để giải quyết vụ án. Vì vậy không thể hiện được nguyện
vọng của anh H về yêu cầu giải quyết nuôi con chung. Anh H không tu trí lao động
sản xuất, thường xuyên vắng mặt tại địa phương. Cần giao các con chung của anh
chị cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu trưởng thành (Đủ 18 tuổi). Anh
H không phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 228, khoản 3 Điều 228; Điều 238
của Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/UBTVQH quy định về án phí, lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Xử cho chị Chảo Tả M được ly hôn anh Lý Văn H. Quan hệ hôn nhân giữa chị
M và anh H chấm dứt kể từ khi bản án này có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung:
Giao các cháu Lý Văn B – Sinh ngày 01 tháng 5 năm 2019; Cháu Lý Thị Mỹ
L – Sinh ngày 04 tháng 10 năm 2021cho chị Chảo Tả M trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi các cháu trưởng thành (Đủ 18 tuổi). Anh Lý Văn
H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau ly hôn anh H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí:
Chị Mấy phải chịu 300.000 đồng, tiền án phí ly hôn nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003400
ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo qui định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
5
được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện (2);
- Chi cục THADS huyện;
- UBND xã MT;
- Các đương sự (2);
- Lưu Hsơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Quang Đại
6
7
8
9
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm