Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 294/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 294/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN 1
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
Bản án số: 294/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-9-2024
V/v: “Ly hôn, con chung”
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyn Th Thu Trang
Bà Lê Thị T
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Ngọc Khánh Hoàng Thư Tòa án Tòa
án nhân dân Quận 1, Thành phố H Chí Minh
- Đại din Vin Kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyn Anh Minh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024 ti tr s Tòa án nhân dân Quận 1, Thành
ph H Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 139/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024 v việc “Ly hôn, con chung theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x s 11969/2024/QĐXXST-HN ngày 16 tháng 7 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 14301/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm
2024 và Thông báo về thời gian, địa điểm m li phiên tòa s 16202/TB-TA ngày
29 tháng 8 năm 2024 gia c đương sự:
Nguyên đơn: Hoàng Hi Y, sinh năm 1995, CCCD s
07919***3241; Địa ch thường trú: 103 C, Chung C, phường G, Qun M,
Thành phố H Chí Minh. Địa ch liên hệ: 281 A4, KP1, Phưng N, thành phố B,
tnh T (Vng mt tại phiên tòa, có đơn đề ngh xét xử vng mt).
B đơn: Ông Nguyễn Minh D, sinh năm 1992, CCCD s 07909***5035;
Địa ch thường trú: 7 bis Nguyn T, phường B, Qun M, Thành phố H Chí Minh
(Vng mt tại phiên tòa).
NI DUNG V ÁN:
* Trong đơn ly hôn và trong quá trình giải quyết v án, nguyên đơn
Lê Hoàng Hải Y đều trình bày:
2
Bà và ông Nguyễn Minh D kết hôn năm 2020 có đăng ký tại Ủy ban nhân
dân phường B, Qun M, Thành phố H Chí Minh theo Giấy chng nhn kết hôn
s 74 ngày 15/9/2020; 01 con chung tên Nguyễn Hoàng M, sinh ngày
09/12/2020.
Quá trình chung sng, thời gian đầu cuc sống hôn nhân của v chng
hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn nên thường xuyên cãi vã. Ông D
không có việc làm, không có thu nhập n định, không trách nhiệm vi v con.
Vào cuối năm 2021, v chồng phát sinh mâu thuẫn trm trọng, ông D thưng
xuyên dùng lời l không hay đối với bà và gia đình bà, có tư tư tưởng đe dọa, gây
hại đến con nên ông D đã sống ly thân từ đó đến nay. Mc đích hôn nhân
không đạt được nên bà Y yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông
D đ ổn định cuc sng. V con chung: yêu cầu được nuôi con chung
Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 09/12/2020, không yêu cầu ông D cấp dưỡng
nuôi con. Về tài sản chung, n chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong thi hn chun b xét xử, Tòa án tống đạt hp l Thông báo thụ
lý vụ án, giấy triu tập, thông báo giao nộp chng c, thông báo phiên họp kim
tra vic giao np, tiếp cận, công khai chứng c và hòa giải cho b đơn nhưng bị
đơn không có mặt ti Tòa án đ ý kiến hoc nộp văn bản ghi ý kiến của mình
đối vi yêu cầu ca nguyên đơn và nộp các tài liệu chng c kèm theo. Đồng thi
vng mặt không lý do trong suốt quá trình tố tng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vắng mt tại phiên tòa, có đơn đề ngh
Tòa án xét x vng mt đồng thi gi nguyên yêu cầu được ly hôn vi b đơn và
đưc trc tiếp nuôi con chung; B đơn được Tòa án triệu tp hp l ln th hai
nhưng vắng mt.
* Đi din Vin kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố H Chí Minh phát
biểu ý kiến v việc tuân theo pháp lut t tng ca Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia t tụng trong quá trình giải quyết v án
k t khi th cho đến trước thời đim Hội đồng xét x ngh án phát biểu ý
kiến v vic gii quyết v án như sau:
V chấp hành pháp luật t tng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và ngưi tham gia t tụng đã chấp hành đúng các quy đnh ca B lut
t tụng dân sự. Tòa án xác định quan h tranh chp, thm quyn gii quyết, thi
hiu, thc hin th tc cp tống đạt các n bn t tng, thu thp chng c, m
phiên họp kim tra vic giao np, tiếp cận, công khai chứng c, chuyn h sơ cho
Vin kiểm sát, thành phần tham gia xét xử đưc thc hiện đúng các quy định ca
B lut t tụng dân s. Tại phiên tòa, Hội đồng xét x đã thc hiện theo đúng quy
định ca B lut t tụng dân s v phiên tòa thẩm. Vin kiểm sát nhân dân
Quận 1 không có ý kiến ngh gì về t tng.
3
V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tụng: Nguyên đơn Hoàng Hải Y khi kiện yêu
cầu ly hôn vi b đơn là ông Nguyn Minh D trú tại 7 bis Nguyn T, phưng
B, Qun M, Thành phố H Chí Minh. Theo kết qu xác minh của Công an phường
B, Qun M, b đơn ông Nguyễn Minh D h khẩu thường trú đang thc tế
trú tại địa ch 7bis Nguyn T, phường B, Qun M. Do đó, căn c khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39 ca B lut T tụng dân sự,
v án thuộc thm quyn gii quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố H
Chí Minh.
[2] Nguyên đơn vng mt tại phiên tòa có đơn đề ngh Tòa án xét xử vng
mt; B đơn đã được Tòa án triệu tp hp l ln th hai nhưng vắng mặt không vì
s kin bt kh kháng hoặc tr ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử
v án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228
ca B lut T tụng dân sự.
[3] Theo quy định ti khon 4 Điu 91 ca B lut T tụng dân sự, đương
s nghĩa vụ đưa ra chứng c đ chng minh mà không đưa ra được chng c
hoặc không đưa ra đủ chng c thì Tòa án gii quyết v việc dân s theo nhng
chng c đã thu thập được có trong hồ sơ vụ vic. B đơn đã tự t b quyền được
chng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên b đơn phải
chu hu qu ca việc không chứng minh theo quy đnh tại Điều 91 ca B lut
T tụng dân sự.
[4] V nội dung: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyn chung sống có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phưng B, Qun M, Thành phố H Chí Minh theo
Giy chng nhn kết hôn số 74 ngày 15/9/2020 nên được công nhận là hôn nhân
hợp pháp.
[5] Theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có
nghĩa vụ chung sống với nhau, nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc
trong gia đình. Việc Y ông D tuy sống chung với nhau nhưng phát sinh
nhiều mâu thuẫn, cãi vã, ông D cũng không schăm sóc, giúp đỡ, chia sẻ, thực
hiện các công việc trong gia đình. Y ông D không còn tình cảm vợ chồng
đã sống ly thân từ cuối năm 2021 đến nay. Y đã một lần nộp đơn ly hôn vào
năm 2023, tuy nhiên để tạo điều kiện cho vợ chồng hàn gắn nên bà đã rút đơn ly
hôn, nhưng đến nay mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn được. Nhận thấy
hôn nhân giữa bà Y và ông D đã sự vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ,
chồng, tình cảm vợ chồng không được hàn gắn, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng.
4
Đồng thời qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo về
việc thụ lý vụ án cho ông D, tại thông báo có nêu rõ yêu cầu khởi kiện và những
tài liệu chứng cứ bà Y giao nộp cho Tòa án, nhiều lần triệu tập ông D đến Tòa
án làm việc để ông trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của Y
cũng như tiến hành thông báo để ông D đến Tòa án tham gia phiên hòa giải nhưng
ông D đều vắng mặt không lý do. Việc ông D không đến a án để làm việc,
để tham gia hòa giải và tham gia phiên tòa sơ thẩm chứng tỏ ông không còn quan
tâm đến hạnh phúc gia đình, không có thiện chí muốn hàn gắn và đoàn tụ.
[6] Xét thấy, lời khai của Y về gia đình mâu thuẫn, không hạnh
phúc gia đình là có cơ sở. Hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội
đồng xét xử chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ
ngày bản án hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật n
nhân và Gia đình.
[7] Về con chung, Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình chung sống, Y
và ông D con chung tên Nguyễn Lê Hoàng M, sinh ngày 09/12/2020. Xét việc
quyết định giao con cho người cha hoặc người mẹ nuôi dưỡng sau khi ly hôn cần
phải dựa trên quyền lợi về mi mặt của người con, về điều kiện trông nom chăm
sóc. Cháu Nguyễn Hoàng M còn nhỏ nên rất cần sự quan tâm chăm c của
người mẹ đồng thời từ khi vợ chồng ly thân, ông D không sống chung, không có
sự quan tâm chăm sóc con chung, bà Y người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con, có công việc, thu nhập ổn định và cuộc sống của con chung vẫn ổn định nên
đđảm bảo về vật chất, tinh thần, sự phát triển bình thường, ổn định của con
không cần thiết phải thay đổi người trực tiếp ni con.
Xét, yêu cầu của Y được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục con chung cho đến tuổi trưởng thành chính đáng nên căn cứ khoản 2
Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xquyết định
giao con chung Nguyễn Lê Hoàng M cho bà Lê Hoàng Hải Y trực tiếp nuôi.
Không ai được quyền cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Vì quyền lợi của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án
thể quyết định việc thay đổi mức cấp dưỡng hoặc người trực tiếp nuôi con.
[8] Về cấp dưỡng nuôi con: Y không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[10] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm 300.000
đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí l
phí Tòa án.
5
[11] Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 203; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản
3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56; Điều
57; khoản 2 Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án; Luật Thi hành án dân sự,
Tuyên xử:
1. Chp nhận yêu cầu khi kin của bà Lê Hoàng Hải Y
V quan h hôn nhân: Hoàng Hải Y được ly hôn với ông Nguyn
Minh D.
V con chung: Giao con chung tên Nguyễn Hoàng M, sinh ngày
09/12/2020 cho bà Lê Hoàng Hải Y trc tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhn s t nguyn
của bà Y không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được quyn cn tr việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dc con. quyền li của con, theo yêu cu ca mt hoc c hai bên, Tòa án
th quyết định việc thay đổi mc cấp dưỡng hoặc người trc tiếp nuôi con.
2. V án phí: Hoàng Hải Y phi chu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm, nhưng được tr vào số tin tm ng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo
biên lai số 0038385 ngày 06 tháng 5 năm 2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự
Qun 1, Thành phố H Chí Minh. Lê Hoàng Hải Y đã nộp đ án phí dân sự sơ
thm.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền tho thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi
hành án hoặc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân s (sửa đổi b sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được
thc hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
3. V quyền kháng cáo: Các đương s vng mt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, k t ngày nhận được bản án hoặc được tng
đạt hp l./.
6
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKS ND Q.1;
- UBND P.B, Q.M;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Phương
7
HI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
Các Hi thm nhân dân
Thẩm phán – Ch ta phiên tòa
Tải về
Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST Bản án số 294/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất