Bản án số 292/2024/DS-PT ngày 21/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 292/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 292/2024/DS-PT ngày 21/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 292/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữa NĐ bà Trần Thị D và BĐ bà Mai Thị Tuyết M.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phm Văn Ngt
Các Thẩm phán:
Ông Phm Văn Tỉnh
Ông Bùi Quang Sơn
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Thảo Hương Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Hồng Vân – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2024, ti trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 82/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 4 năm 2024
về việc “Tranh chp hp đng mua bán tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyn Thnh Phú, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1539/2024/QĐ-PT ngày
03 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị D, sinh năm 1965. Nơi cư trú: số A, ấp A, xã A,
huyện T, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
- Bị đơn: Mai Thị Tuyết M, sinh năm 1972. Nơi cư trú: số B, ấp A, xã A,
huyện T, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Mai Thị Tuyết M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm
Theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm,
nguyên đơn bà Trần Thị D trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 292/2024/DS-PT
Ngày: 21 - 5 - 2024
Về việc “Tranh chp hp đng mua
bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Nguyên trước đây bà Mai Thị Tuyết M có mua đtiệm của gồm go, phân
bón các vật dụng khác với số tiền tổng cộng 8.983.000 (Tám triệu, chín trăm
tám mươi ba nghìn) đồng. Qua nhiều lần đòi tiền thì M đã trả cho lần lượt
được 5.500.000 (Năm triệu, năm trăm nghìn) đồng. Như vậy bà M còn nợ li bà số
tiền 3.483.000 (Ba triệu, bốn trăm tám mươi ba nghìn) đồng.
Nay yêu cầu Toà án xem xét giải quyết buộc bà Mai Thị Tuyết M nghĩa
vụ trả cho bà số tiền 3.483.000 (Ba triệu, bốn trăm tám mươi ba nghìn) đồng, không
yêu cầu tính lãi.
Chứng cứ cung cấp 01 bản chính tiêu đề “út mai tổng cộng”, trong
văn bản này ở phía cuối có ghi “ngày 19 tháng 7 trả 3.500 triệu năm trăm ngàn hết
ndo bà M ghi chứ thực tế bà M chưa trả số tiền này cho bà.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn bà Mai Thị Tuyết M trình
bày:
thừa nhận trước đó nợ D số tiền 8.983.000 (Tám triệu, chín trăm tám
mươi ba nghìn) đồng nhưng bà đã thực hiện trả dần làm 03 lần cho D như sau:
Ngày 02/6/2022 bà trả dần cho bà D là 4.000.000 đồng,
Ngày 25/6/2023 bà trả dần cho bà D là 1.500.000 đồng,
Ngày 19/7/2023 trả cho bà D 3.500.000 đồng, khi trả bà có viết dòng chữ ngày 19
tháng 7 trả 3.500 triệu năm trăm ngàn hết ntrong bản chính tiêu đề “út mai
tổng cộng”.
Giấy tiêu đề “út mai tổng cộng” bản chính do D đã lấy li của
(trước đây do bà D ghi giao cho bà)
Do đó, hiện nay khẳng định bà không còn nợ tiền mua đồ tiệm của D
nên bà không đồng ý trả theo yêu cầu khởi kiện của D với số tiền 3.483.000
đồng.
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Thnh Phú đưa vụ án ra xét xử.
Ti Bản án dân s thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024, Tòa
án nhân dân huyn Thnh Phú quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 các Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và
lệ phí tòa án.
Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị D. Buộc Mai ThTuyết M
có nghĩa vụ trả cho bà D số tiền 3.483.000 (Ba triệu, bốn trăm tám mươi ba nghìn)
đng.
Lãi sut, do nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
3
Kể từ ngày Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành xong tt cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
Ngoài ra, Tòa án cp thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của
các đương sự.
Ngày 18/3/2024, bị đơn Mai Thị Tuyết M kháng cáo toàn b bn án dân
sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Thnh Phú, tỉnh Bến Tre yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xphúc thẩm
theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị D.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn Mai Thị Tuyết M giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Nguyên đơn bà Trần Thị D không đồng ý kháng cáo của M, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên Bản án thẩm. Các bên đương sự không
thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật ttụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình dòng chữ ngày 19 tháng 7 trả 3.500.000 đng hết
n”. Cho nên, việc nguyên đơn cho rằng bị đơn còn nợ tiền của nguyên đơn không
hợp lý. Bởi lẽ, thông thường trong trường hợp bị đơn chưa trả hết tiền thì nguyên
đơn sẽ không giao cho bị đơn cất giữ tờ giấy nhận nợ này để tránh trường hợp bị
đơn có thể ghi thêm nội dung đã trả hết nợ. Mặt khác, chính nguyên đơn thừa nhận
dòng chữ ngày 25 tháng 6 trả 1.500.000 đngcũng do bị đơn ghi để thể hiện bị
đơn đã trả số tiền này cho nguyên đơn. Vì vậy, việc Tòa án cấp sơ thẩm nhận định
do bị đơn M không cung cấp được chứng cứ thể hiện đã trả số tiền 3.483.000
đồng để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả số tiền này
cho nguyên đơn là không phù hợp. Kháng cáo của bđơn bà M căn cứ, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, tuyên xử: Chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Mai Thị Tuyết M; Sửa Bản án
dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 07/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Thnh Phú, tỉnh Bến Tre theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Trần Thị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai
ti phiên tòa; kết quả tranh tụng ti phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của bà Mai Thị Tuyết M, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Mai Thị Tuyết M kháng cáo gửi thủ tục kháng cáo hợp lệ
trong thời hn luật định nên được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung:
[1] Xét kháng cáo của bà Mai Thị Tuyết M, nhận thấy:
[1.1] Bà Trần Thị D và bà Mai Thị Tuyết M xác lập Hợp đồng mua bán tài
sản, hợp đồng được giao kết trên stự nguyện bình đẳng, không bên nào bị
lừa dối hoặc bị ép buộc; cả hai đều có đủ năng lực pháp luật năng lực hành vi dân
sự nên xem hợp đồng hợp pháp theo quy định ti Điều 463 Bộ luật dân sự năm
2015.
[2] Quá trình tố tụng ti Tòa án, D cung cấp cho Tòa án 01 bản chính
có tiêu đề “út mai tổng cộng”, trong văn bản này ở phía cuối có ghi “ngày 19 tháng
7 trả 3.500 triệu năm trăm ngàn hết n”. Xét thấy nội dung được các bên thống nhất
M nợ D số tiền 8.983.000 (Tám triệu, chín trăm tám mươi ba nghìn)
đồng; M đã trả cho D được stiền 5.500.000 (Năm triệu, năm trăm nghìn)
đồng. Còn nội dung các bên chưa thống nhất được là số tiền 3.483.000 (Ba triệu,
bốn trăm tám mươi ba nghìn) đồng, phù hợp với số tiền ghi trong sổ nợ mua bán do
phía nguyên đơn bà D cung cấp ti phiên tòa phúc thẩm. Bà M cho rằng có trả cho
bà D xong nhưng bà M không cung cấp được tài liệu chứng cứ theo Thông báo giao
nộp tài liệu chứng cứ số 59/TB-TA ngày 08/01/2024 của Tòa án cấp thẩm. Xét
thấy, stiền còn nợ ghi trong giấy nợ 3.483.000 đồng nhưng M cho rằng đã
trả cho bà D số tiền 3.500.000 đồng là không phù hợp. Ti phiên tòa phúc thẩm, bà
D cho rằng giấy nợ giao cho bà M giữ khi M trả nợ thì bà ghi phần nợ đã trả vào
giấy nợ đó. Bà M thừa nhận nội dung ghi ngày 19 tháng 7 trả 3.500 triệu năm trăm
ngàn hết n” do M ghi. D cũng không thừa nhận việc M trả cho số
tiền 3.483.000 (Ba triệu, bốn trăm tám mươi ba nghìn) đồng. Do đó, lời trình bày
của bà M cho rằng đã trả hết nợ cho bà D vào ngày 19/7/2023 là không có cơ sở để
chấp nhận. Xét thấy, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của D;
buộcM phải có trách nhiệm trả cho D số tiền còn nợ 3.483.000 (Ba triệu, bốn
trăm tám mươi ba nghìn) đồng là có căn cứ. Do bà D không yêu cầu về lãi suất nên
Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét giải quyết là phù hợp.
[3] Xét thấy, Mai Thị Tuyết M kháng cáo nhưng không chứng cứ
mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình ti phiên tòa phúc thẩm, do đó
kháng cáo của M yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, bác yêu cầu
khởi kiện của bà Trần Thị D là không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Quan điểm của đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre ti phiên tòa
là không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
5
[5] T những nhận định trên, Hội đng xét x phúc thẩm không chấp nhn
kháng cáo của bđơn Mai Thị Tuyết M; Gi nguyên bn án dân s thẩm s
25/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyn Thnh Phú,
tnh Bến Tre.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bị
đơn bà Mai Thị Tuyết M phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo của bị đơn bà Mai Thị Tuyết M.
Gi nguyên Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Thnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, 431, 432, 433, 434 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị D. Buộc Mai Thị Tuyết
M nghĩa vụ trả cho D số tiền 3.483.000 (Ba triệu, bốn trăm tám mươi ba nghìn)
đồng.
Lãi suất: Do nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Kể từ ngày Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc Mai Thị Tuyết M nghĩa vụ nộp số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn
đồng) ti Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thnh Phú, tỉnh Bến Tre.
2.2. Bà Trần Thị D được Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thnh Phú hoàn
trả số tiền tm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu
số 0000479 ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Thnh Phú, tỉnh Bến Tre.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Mai Thị Tuyết M phi chu án phí dân sự
phúc thm là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khu tr vào s tin tm
ng án phí đã np là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tm ứng
6
án phí s 0003744 ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Chi cc Thi hành án dân s huyn
Thnh Phú, tnh Bến Tre. Bà M đã nộp đủ án phí n sự phúc thm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án,
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định ti các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- TAND huyn Thnh Phú (1b);
- Chi cục THADS huyện Thnh Phú (1b);
- Các đương sự (2b);
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre
(2b);
- Lưu hồ sơ vụ án (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Phạm Văn Ngt
Tải về
Bản án số 292/2024/DS-PT Bản án số 292/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 292/2024/DS-PT Bản án số 292/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất