Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 11-6-2025
V/v tranh chấp về cấp dưỡng
nuôi con, yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ chung về tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Cao Nhật Thanh.
Bà Lưu Thị Mỹ Hương;
Ông Bùi Ngọc Thạch.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thùy ơng - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Phước - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 05/2025/TLPT-
HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025 về “tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con, yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản”.
Do bản án n nhân gia đình thẩm số: 04/2025/HNGĐ-ST ngày 06
tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 18/2025/QĐ-PT ngày
05 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị T, sinh năm 1989; địa chthường trú: số 177/5,
p 2, xã H, huyện Nh, Thành phố H, vắng mặt (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Tấn Trí
- Luật thuộc Đoàn Luật tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Công ty Luật TNHH
Xuân Trí s108, đường số 1, khu trung tâm hành chính D, khu phố Nh, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Huy B, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: số 177/5,
p 2, H, huyện Nh, Thành phố H; tạm trú: số 6/10, Ng, khu phố Đ, phường Đ,
thành phố D, tỉnh B, vắng mặt (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn về phần tài sản: Hứa Thị Th hoặc
Trịnh Thị Thúy Ng, cùng địa chỉ: s14 đường E, khu phố Nh, phường D,
thành phố D, tỉnh B, người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
17/10/2024), bà Ng có mặt, bà Th vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Kim T1, sinh năm 1972; thường trú: t 7, p 1, Ph,
huyn C, tnh L, vắng mặt (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
2. Ông Trần Thanh H, sinh năm 1969; địa chỉ: t 7, p 1, Ph, huyn C,
tnh L, vắng mặt (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
Người kháng cáo: bị đơn ông Nguyễn Huy B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/9/2024, các lời khai trong quá trình tố
tụng, nguyên đơn bà Võ Thị T trình bày:
- Về quan h hôn nhân: Sau thời gian tìm hiểu, bà Võ Thị T ông
Nguyễn Huy B tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
H, huyện Nh, Thành phố H và được cấp Giấy đăng kết hôn số: 072/2014,
ngày 02/7/2014. Sau khi kết hôn, v chng sng chung ti thành phố An, tỉnh
Bình Dương cho đến nay. Quá trình chung sng, v chng phát sinh nhiu mâu
thun do tính tình không hp, bất đồng quan đim sng. Mi khi v chng cãi
nhau, ông B thưng đánh đập T. vy, tình cm v chng không còn,
thưng xuyên cãi vã, khiến cuc sng tr nên ngt ngạt, căng thẳng, gây mt mi
cho nhau. V chồng đã hòa gii nhiu lần nhưng ông B không thay đổi được. C
hai đã ly thân t tháng 8 năm 2024 cho đến nay. T xác định tình cm không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cu Tòa án gii quyết cho T
đưc ly hôn vi ông Nguyn Huy B.
- V con chung: Quá trình chung sng, v chng 01 con chung tên
Nguyễn Minh Ph, sinh ngày 26/03/2015. Cháu Ph đang sống chung vi bà T. Sau
khi ly hôn, bà T yêu cầu được trc tiếp nuôi ng con chung yêu cu ông B
thc hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con
chung đủ 18 tui.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với yêu cầu phản tố chia nợ chung của bđơn ông Nguyễn Huy B,
T ý kiến như sau: Tại giấy vay tiền đngày 25/5/2022, ông B cung cấp thể
hiện “bà Nguyễn Thị B có cho anh Nguyễn Huy B vay số tiền 30.000.000 đồng”,
“mục đích vay: giải quyết nhu cầu cá nhân”. Như vậy, việc ông B vay số tiền này
để giải quyết nhu cầu nhân của ông B, không phục vụ bất kỳ nhu cầu nào
của vợ chồng. Đây là khoản nợ riêng của ông B, không phải nợ chung.
Đối với khoản nợ 180.000.000 đồng ông H bà T1 vay tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Long An - Phòng giao dịch Cần Giuộc. Tại khế
ước nhận nợ thể hiện mục đích vay: Bổ sung vốn ngắn hạn chăn nuôi tôm. Khoản
vay này là của ông H T1 không liên quan đến T. Quá trình chung sống,
3
T cũng không tham gia vào việc sản xuất nuôi tôm. Việc ông H, T1 vay số
tiền này thời điểm nào, nhằm mục đích T không biết. Ông B, T1 ông
H không cung cấp được chứng cứ thể hiện việc vợ chồng bà có vay số tiền trên
của ông H và bà T1. Do đó, khoản tiền 180.000.000 đồng theo yêu cầu của ông B
không phải khoản nchung của vchồng. Ông B cho rằng, việc vay tiền bà B
ông H, T1 để nhằm mục đích thăm nom, chăm sóc em của Võ Văn V
tiền chăm sóc mẹ vợ Thị L không thật. Bản thân T người
lao động, thu nhập nên tiền thăm nuôi em của bà là từ tiền kiếm được. Vì
vậy, đối với yêu cầu chia nợ chung của ông B thì bà T không đồng ý.
Bị đơn ông Nguyễn Huy B trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất như lời trình bày của T về thời gian
chung sống, đăng ký kết hôn, ly thân. Nay Th T yêu cu gii quyết ly hôn
thì ông B đồng ý.
- V con chung: Thng nhất như lời trình bày v yêu cu nuôi con ca bà
T. Ông B không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nghĩa vụ chung: Thời điểm cháu Nguyễn Minh Ph còn nhỏ, vợ chồng
ông nhờ mẹ vợ Thị L chăm sóc cháu Ph từ năm 2016 đến năm 2022.
Trong khoảng thời gian bà L chăm sóc cháu Ph thì L bbệnh đi điều trị 02
lần với tổng chi phí 50.000.000 đồng. Đến năm 2022, L về quê nên vợ
chồng ông đưa cho L số tiền 50.000.000 đồng tiền công chăm c
cháu Ph. Ngoài ra, em vcủa bị đơn là ông Võ Văn V bị Tòa án xử phạt 06 năm
06 tháng giam. Trong thời gian này, vợ chồng ông mỗi tháng đều chi
2.000.000 đồng (trong đó có tiền mặt tiền thực phẩm ông B mua gửi lên trại
giam cho ông V). Do vợ chồng không tiền nên ông vay những người
ngoài hội số tiền 156.000.000 đồng. Do tiền lãi vay ngoài quá cao, nên năm
2023 vợ chồng ông B nhờ cha mẹ chồng là ông Trần Thanh H bà Nguyễn
Thị Kim T1 vay giùm số tiền 180.000.000 đồng. vợ chồng ông không tài
sản bảo đảm để trực tiếp đứng vay ngân hàng nên vợ chồng ông nhờ cha mẹ
ông B thế chấp nhà để vay số tiền trên sau đó cho ông vay lại. Quá trình tố
tụng, ông B trình bày việc vợ chồng ông nhờ cha mẹ ông vay tiền chỉ nói bằng
miệng, không lập văn bản. Khi ông H T1 giao nhận số tiền 180.000.000
đồng trên giao bằng tiền mặt cho ông B, T trực tiếp nhận không lập biên
bản giao nhận tiền vay. Ngoài ra, ông vay của Nguyễn Thị B số tiền
30.000.000 đồng. Đối với những người ông vay ngoài hội thì vợ ông
không biết họ tên và bản thân ông B cũng không cung cấp được họ tên, năm sinh,
địa chỉ cụ thể. Như vậy, tổng số nợ chung của vợ chồng ông B 210.000.000
đồng. vậy, ông B yêu cầu chia đôi phần nợ chung mà ông Nguyễn Huy B đã
vay của bà Nguyễn Thị B, ông Trần Thanh H và bà Nguyễn Thị Kim T1 với tổng
số tiền là 210.000.000 đồng. Trong đó, ông B có nghĩa vụ trả số tiền 105.000.000
đồng và bà Võ Thị T có nghĩa vụ trả số tiền 105.000.000 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, ông B rút một phần yêu cầu phản tố, không yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với số tiền 30.000.000 đồng vay của bà B. Ngoài ra, ông B
4
cung cấp thêm chứng cứ mới là 01 tờ giấy viết tay đề ngày 12/4/2023 có nội dung
ông B vay của ông H, T1 số tiền 180.000.000 đồng. Ông B trình bày tại
phiên tòa, số tiền 180.000.000 đồng này do một mình ông B nhận trực tiếp t
ông H T1, sau đó mang về nhà trọ cùng với T đi trả nợ cho những
người mà ông B đã vay.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim T1 và ông Trần
Thanh H thống nhất trình bày:
Bà T1 và ông Trần Thanh H là cha mẹ ruột của anh Nguyễn Huy B. Anh B
chị T kết hôn năm 2013, tuy nhiên mỗi năm chị T chỉ vquê thăm ông 01
lần vào ngày mùng 1 tết, sáng về chiều lên chưa bao giờ lại. Vào tết năm 2023
anh B, chị T có về quê thăm và than phiền hiện nay vợ chồng đang khoản nợ
vay ngoài hội với mức lãi suất cao nên nhờ ông sử dụng tài sản của ông
để thế chấp vay ngân hàng sau đó lấy tiền về để cho anh B, chị T vay lại. Thấy
các con vay ngoài lãi suất cao nên ông đã thế chấp tài sản tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông vay số tiền 180.000.000 đồng. Sau khi vay, ông đã đưa
cho vợ chồng anh B, chị T số tiền 180.000.000 đồng. Khi đưa tiền, chỉ đưa
tiền mặt và không lập giấy tvay mượn gì. Hàng tháng đóng lãi, ngân hàng báo
lãi bao nhiêu thì anh B trực tiếp chuyển khoản tiền lãi trả ngân hàng, tiền gốc một
năm đáo hạn 01 lần. Anh B tháng nào cũng trả tiền lãi cho ngân hàng, tiền gốc
chưa trả khoản nào. Thời điểm nhờ ông vay tiền, anh B, chị T không nói cụ
thể hiện còn nbao nhiêu tiền. Anh B chỉ nói, do m vợ anh B lên chăm cháu
thì anh B, chị T phải trách nhiệm thăm nuôi em vợ tên Văn V hiện đang
tù. Thời điểm đó, chị T mang thai do sức khỏe yếu nên nghỉ việc nhà, do túng
thiếu nên phải vay mượn bên ngoài với lãi suất cao. con cái trong nhà n
khi cho anh B, chị T vay tiền thì ông bà không lập giấy tờ gì. Nay anh B, chị T ly
hôn, ông không có yêu cầu độc lập đối với stiền trên trong vụ án này. Ông
bà chỉ nhờ Tòa án hòa giải, động viên hai con trả nợ chứ ông bà không yêu cầu vì
yêu cầu Tòa án giải quyết ông bà sợ làm mất tình cảm gia đình.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Về quan hhôn nhân: Giữa ông B T mâu thuẫn trầm trọng, vợ
chồng đã ly thân từ tháng 8/2024 đến nay. Bà T yêu cầu ly hôn, ông B đồng ý nên
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của T. Về con chung: Quá
trình chung sống, ông B T với nhau 01 con chung tên Nguyễn Minh Ph,
hiện nay cháu đã 09 tuổi. Cháu Ph mong muốn được với mẹ ông B đồng ý
nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho T được nuôi con. Về yêu cầu cấp
dưỡng: Ông B đi làm, thu nhập mỗi tháng t8.000.000 đồng đến 9.000.000
đồng. Nghĩa vnuôi con là nghĩa vụ chung của vợ chồng nên đề nghị Hội đồng
xét xchấp nhận buộc ông B cấp dưỡng nuôi con 3.000.000 đồng/tháng. Về yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ chung: Ông B yêu cầu chia khoản nợ chung 180.000.000
đồng nhưng không chứng cứ chứng minh nên đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận.
Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 04/2025/HNGĐ-ST ngày
06/01/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị T đối với bị
đơn ông Nguyễn Huy B về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Huy
B (Giấy chứng nhận kết hôn số 072/2014, do y ban nhân n H, huyện Nh,
Thành phố H cấp ngày 02/7/2014).
1.2. Về con chung: Ông Nguyễn Huy B giao con chung Nguyễn Minh
Ph, sinh ngày 26/03/2015 cho bà Thị T tiếp tục trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng. Ông Nguyễn Huy B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000 (ba
triệu) đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2025 cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày Võ Thị T đơn yêu cầu thi nh án nếu ông Nguyn Huy B
không thực hiện nghĩa vụ cấp dưng ni con thì hàng tng ông Nguyễn Huy B
phi chịu tini theo mức lãi sut quy định ti Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sựơng ứng với số tin thời gian chậm thi nh án.
Sau ly hôn, Thị T ông Nguyễn Huy B đều quyền chăm sóc,
thăm nom, giáo dục con, không ai quyền cản trở ông, thực hiện quyền này.
lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự yêu cầu, Tòa
án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
1.3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét.
1.4. Về nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không chấp nhận yêu cầu
phản tố của ông Nguyễn Huy B về yêu cầu chia nợ chung đối với số tiền
180.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về phần án phí hôn nhân gia đình
thẩm, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 13 tháng 01 năm 2025 bị đơn ông Nguyễn
Huy B kháng cáo một phần Bản án hôn nhân gia đình thẩm số:
04/2025/HNGĐ-ST ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố
An, tỉnh Bình Dương, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những vấn đề
sau: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Huy B. Buộc bà Thị
T phải cùng ông B trách nhiệm trả nợ cho ông Trần Thanh H Nguyễn
Thị Kim T1 tổng số tiền là 180.000.000 đồng (trong đó: bà T trả 90.000.000 đồng
ông B trả 90.000.000 đồng). Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T về
việc buộc ông B phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho việc nuôi con chung mỗi
tháng là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Nguyễn Huy B vẫn giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Ông B
thu nhập ổn định để cấp dưỡng nuôi con nên không sở chấp nhận kháng
cáo về phần cấp dưỡng nuôi con, những chứng cứ bị đơn đưa ra không hợp lệ,
6
đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Bị đơn không chứng minh được việc
giao 180.000.000 đồng cho bà T, T cũng không biết số tiền này, cha mẹ ông B
cũng không biết việc giấy mượn tiền, đnghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia
phiên tòa:
Về tố tụng: Quá trình tố tụng, Hội đồng xét xử phúc thẩm các đương sự
đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân s
năm 2015.
Về nội dung: Bị đơn ông B, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông
H T1 thống nhất trình bày ông B T vay tiền của ông H và T1
nhưng không có giấy vay mượn tiền. Khi xét xử sơ thẩm ông B lại cung cấp được
giấy vay tiền, lời trình bày của ông B mâu thuẫn với nhau và mâu thuẫn với hồ sơ
vụ án. Mục đích vay của ông H T1 ngân hàng để phục vụ việc nuôi
tôm, không chứng minh được việc vay để giao tiền cho ông B, T. Bị đơn
kháng o nhưng không đưa ra được chứng cứ mới, đnghị Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của bđơn, nhưng sửa bản án thẩm vviệc đình
chỉ yêu cầu phản tố của ông B đối với số tiền vay 30.000.000 đồng của bà B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Huy B làm trong
thời hạn kháng cáo nên hợp lệ theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về phạm vi xét x phúc thẩm: bị đơn kháng cáo về vấn đề cấp
dưỡng nuôi con toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn n căn cứ Điều 293 B
luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét về vấn đề cấp dưỡng nuôi
con toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, các phần khác của bản án thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể tngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về cấp dưỡng nuôi con: T yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con
chung 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Xét nghĩa vụ cấp
dưỡng là nghĩa vụ của người cha, mẹ không trực tiếp nuôi con. Mức cấp dưỡng
nuôi con Bà T yêu cầu là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn
nhân và Gia đình, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân n tối cao hướng dẫn một s
quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình. Tòa án
cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của T căn cứ, đúng quy định của pháp
luật.
[2.2] Nghĩa vụ chung về tài sản: Ông Nguyễn Huy B trình bày quá trình
chung sống vợ chồng vay của Nguyễn Thị B số tiền 30.000.000 đồng; vay
7
của cha mẹ ông B Nguyễn Thị Kim T1 ông Trần Thanh H số tiền
180.000.000 đồng.
[2.2.1] Đối với khoản nợ của Nguyễn Thị B, ông B không cung cấp
được năm sinh, địa chỉ cụ thể của B nên ông B rút yêu cầu phản tố, không yêu
cầu giải quyết đối với stiền nợ 30.000.000 đồng của Nguyễn Thị B. Tòa án
cấp thẩm không đình chỉ u cầu phản tố này của ông B thiếu sót nên
Tòa án cấp phúc thẩm bổ sung thêm phần này cho đúng quy định pháp luật.
[2.2.2] Đối với khoản nợ 180.000.000 đồng, ông B trình bày vợ chồng ông
nhờ cha mẹ ruột của ông ông H, T1 vay Ngân hàng, sau đó cha mẹ ông
cho vợ chồng ông vay lại số tiền này để trả các khoản nợ vay ngoài xã hội và để
trả cho mẹ vợ là Võ Thị L. Ông B trình bày, vợ chồng ông có vay nhiều người
với i suất cao. Tòa án đã yêu cầu ông B cung cấp giấy tvay tiền, htên, địa
chỉ của những người vay nhưng ông B không cung cấp được. T không thừa
nhận có những khoản vay này. Quá trình tố tụng, ông B, ông H, bà T1 thống nhất
trình bày việc ông H, T1 cho vợ chồng ông B vay số tiền 180.000.000 đồng
này không lập bất kỳ giấy vay tiền nào. Thời điểm nhận tiền, ông B T trực
tiếp nhận tiền mặt. Tuy nhiên, tại phiên tòa thẩm ông B cung cấp 01 tờ giấy
viết tay thể hiện nội dung ông B vay của ông H, bà T1 số tiền 180.000.000
đồng. Ông B người trực tiếp nhận số tiền trên và mang về phòng trọ cùng T
đi trả nợ. Lời khai của ông B mâu thuẫn với nhau mâu thuẫn với các tài liệu,
chứng cứ tại hồ vụ án. Việc ông B, ông H, T1 trình bày ông H, T1
vay tiền cho vợ chồng ông B để trả nợ các khoản vay ngoài xã hội, tuy nhiên, ông
B không chứng minh được các khoản nợ vay này. Ông H, T1 vay tiền
của Ngân hàng TMCP Phương Đông nhưng mục đích vay để bổ sung tiền vốn
chăn nuôi tôm. Hơn nữa, sau khi ông H, bà T1 vay tiền có giao tiền cho vợ chồng
ông B, T không thì ông B, ông H, bà T1 không chứng minh được. Vì vậy, Tòa
án cấp sơ thẩm bác yêu cầu của ông B là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[3] Từ những phân tích mục [2], Bị đơn kháng cáo nhưng không cung
cấp chứng cứ mới, Tòa án cấp thẩm xét xử là căn cứ nên Tòa án cấp phúc
thẩm bác kháng cáo của bđơn. Đối với yêu cầu rút một phần yêu cầu phản tố
của ông B, Tòa án cấp thẩm không đình chỉ thiếu sót nên Tòa án cấp
phúc thẩm cần bổ sung vào phần quyết định.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên bị đơn không phải chịu án
phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- n cứ khoản 1 Điều 148, khoản 2 Điều 308, Điều 309 Điều 313 B
luật Tố tụng dân sự;
8
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Huy B.
2. Sửa Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 04/2025/HNGĐ-ST ngày
06/01/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Cụ thể:
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị T đối với bị
đơn ông Nguyễn Huy B về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con”.
2.1.1. Về quan hệ hôn nhân: Thị T được ly n với ông Nguyễn
Huy B (Giấy chứng nhận kết hôn số: 072/2014, do Ủy ban nhân dân xã H, huyện
Nh, Thành phố H cấp ngày 02/7/2014).
2.1.2. Về con chung: Ông Nguyễn Huy B giao con chung Nguyễn Minh
Ph, sinh ngày 26/03/2015 cho bà Thị T tiếp tục trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng. Ông Nguyễn Huy B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000 (ba
triệu) đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2025 cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày Võ Thị T đơn yêu cầu thi nh án nếu ông Nguyn Huy B
không thực hiện nghĩa vụ cấp dưng ni con thì hàng tng ông Nguyễn Huy B
phi chịu tini theo mức lãi sut quy định ti Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sựơng ứng với số tin thời gian chậm thi nh án.
Thị T và ông Nguyễn Huy B quyền ngang nhau trong việc thăm
nom con chung; không ai được cản trở trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung.
quyền và lợi ích hợp pháp của con chung, khi một trong các đương sự
hoặc cả hai đương sự yêu cầu thay đổi người nuôi con hoặc thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người nuôi con hoặc mức
cấp dưỡng nuôi con khi xét thấy cần thiết.
2.1.3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét.
2.2. Đình chỉ yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Huy B về chia nợ chung đối
với số tiền 30.000.000 đồng nợ của bà Nguyễn Thị B.
2.3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Huy B về yêu cầu
chia nợ chung đối với số tiền 180.000.000 đồng.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
3.1. ThT phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phôn
nhân gia đình sơ thẩm, đưc khấu trvào 300.000 đồng (ba trăm ngn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001566 ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Chi
cục thi hành án dân sự tnh phố Dĩ An, tỉnh Bình ơng.
9
3.2. Ông Nguyễn Huy B phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí cấp dưỡng nuôi con 9.000.000 đồng (chín triệu đồng) án phí chia nợ
chung. Tổng cộng ông Nguyễn Huy B phải nộp 9.300.000 đồng (chín triệu ba
trăm nghìn đồng) án phí được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 5.250.000
đồng (năm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0001897 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố An, tỉnh Bình
Dương. Ông B còn phải nộp 4.050.000 đồng (bốn triệu không trăm năm ơi
nghìn đồng).
4. Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Các đương sự không phải
chịu. Trả lại ông Nguyễn Huy B số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0007783 ngày
05 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố An, tỉnh
Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án./.
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT Bản án số 29/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất