Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ba Đồn (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thảo - Thận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BA ĐỒN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Anh Đức
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Thanh Diện và Ông Nguyễn Duy Phú.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ba Đồn tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Hoài Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 63/2024/TLST- HNGĐ
ngày 09 tháng
8 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa ván ra xét xử số
27/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Cao Thị T, sinh năm: 1997; nơi trú: thôn C, Q, thị B,
tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Mai T1, sinh năm: 1995; nơi trú: thôn C, Q, thị B, tỉnh Quảng
Bình. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, quá trình tố tụng tại Tòa án và Đơn xin giải
quyết vắng mặt, nguyên đơn chị Cao Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Mai T1 kết hôn tự nguyện, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 20/4/2018. Sau
kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc cho đến tháng 9 năm 2022 tphát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp nên vợ chồng thường cải vã nhau; anh
T1 ham chơi, không quan tâm đến gia đình; hiện nay vợ chồng ai làm việc đó, không
quan tâm đến nhau. Xác định tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Mai T1.
- Về con chung: không có.
2
- Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Đối với anh Mai T1:
Trong quá trình giải quyết ván, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng gồm:
Thông báo về việc thụ lý vụ án; các lần Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Giấy triệu tập để anh T1 tham gia t
tụng nhưng anh T1 không đến Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác
minh, kết quả xác minh như sau:
Tại Công an xã Q, thị xã B xác định: “Công dân Mai T1, sinh ngày
02/02/1995; có căn cước công dân số 044095011516; đăng ký cư trú tại thôn C, xã
Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình; hiện có mặt, làm ăn sinh sống tại địa phương”.
Tại y ban nhân dân Q, thị B xác định: “Ủy ban nhân dân Q đã nhận
các văn bản tố tụng của Tòa án, gồm: Thông báo về việc thụ vụ án; Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Giấy
triệu tập các lần đến hòa giải tại Tòa án. Sau khi nhận được các văn bản trên, đã cử
cán bộ tống đạt trực tiếp cho anh Mai T1. Lý do anh T1 vắng mặt tại các buổi làm
việc theo triệu tập của Tòa án thì Ủy ban nhân dân xã không rõ”.
Toà án Quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập đương sự đến phiên toà
nhưng anh T1 vắng mặt nên phải hoãn phiên tòa. Toà án mở phiên toà lần hai, tiếp
tục triệu tập anh T1 đến tham gia phiên toà nhưng anh T1 vẫn vắng mặt, các lần m
phiên tòa đã được Tòa án triệu tập và niêm yết hợp lệ.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân n thị xã Ba Đồn tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của mình, Đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn không thực hiện nghĩa
vụ, vắng mặt không do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản 1, 2
Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xét xử vắng mặt
các đương sự.
- Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn
nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Cao Thị T. Đối với
con chung, tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết. Buộc
chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp: Chị Cao Thị T có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh Mai T1,
đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3
- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Mai T1 đăng ký cư trú tại thôn C, xã Q,
thị B, tỉnh Quảng Bình; căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Cao Thị T Đơn xin giải
quyết vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt; bị đơn anh Mai T1 vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vắng mặt.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị T anh Mai T1 kết hôn trên sở
tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, đăng kết hôn tại
quan thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân của hai người được xác định hoàn toàn
hợp pháp theo quy định tại các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T thừa nhận cuộc sống chung trong thời khôn
nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T1 ham chơi, không quan tâm
gia đình, tính tình hai bên không hợp, thường cãi nhau, ai làm việc đó, không
quan tâm đến nhau. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được
ly hôn với anh T1. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 bắt nguồn từ việc vợ
chồng chung sống nhưng không hạnh phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn, không còn
quan tâm đến nhau. Chứng tỏ cuộc sống hôn nhân của chị T anh T1 không còn
hạnh phúc, không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải
quyết vụ án, anh T1 vắng mặt, không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu ly hôn
của chị T, không bất cứ động thái hay biện pháp nào để níu kéo, cứu vãn cuộc
hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy cần cho ly hôn để hai bên sớm ổn định cuộc
sống. Căn cứ Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn để xử cho chị Cao Thị T được ly hôn với anh Mai T1.
[2.2] Về quan hệ con chung: không có nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét.
[3] Quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên Tòa
phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Chị Cao Thị T phải chịu phí dân sthẩm ly hôn theo quy
định.
[5] về quyền kháng cáo: đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự năm
2015.
Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Xét xử vắng mặt chị Cao Thị T và anh Mai T1.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Cao Thị
T, x cho chị Cao Thị T được ly hôn với anh Mai T1.
3. Án phí sơ thẩm: chị Cao Thị T chịu trách nhiệm nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp trước đây tại Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Ba Đồn theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003404 ngày
09 tháng 8 năm 2024. Chị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản
án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND thị xã Ba Đồn;
- Chi cục THADS thị xã Ba Đồn;
- UBND xã Quảng Lộc, tx. Ba Đồn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Anh Đức
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất