Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST ngày 08/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 285/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST ngày 08/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 285/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 285/2024/HNGĐ- ST
Ngày: 28/9/2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và giao nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Thu Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Tiến Hào
2. Bà Đặng Thị Huệ
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Thảo Phương - Thư Tòa án nhân
dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 28/9/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn mở phiên toà
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sthụ lý số 208/2024/TLST-HNGĐ ngày 29
tháng 7 m 2024 về: Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 101/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/8/2024 Quyết định hoãn s
78/2024/QĐ-HPT ngày 12/9/2024, giữa:
* Nguyên đơn: Chị Sùng Thị L, sinh năm 1991
* Bị đơn: Anh Lương Văn L, sinh năm 1989.
Cùng địa ch: Thôn N, xã K, huyện Y, tỉnh T.
(Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - chị Sùng Th L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Lương Văn L đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Kiến Thiết, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày
27/9/2010 trên sở tự nguyện được hai n gia đình tổ chức cưới hỏi theo
phong tục tập quán điạ phương. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống cùng gia đình
nhà anh L tại thôn N, K, huyện Y, tỉnh T. Thời gian đầu vchồng chị chung
sống hòa thuận bình thường, đến năm 2023 thì mâu thuẫn trầm trọng đến đầu
năm 2024 thì vợ chồng chị sống ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân dẫn tới mâu
thuẫn là do tính tình hai bên không hợp nhau, luôn bất đồng nhau v quan điểm
lối sống. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không còn yêu thương quý
2
trọng nhau nên chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Lương Văn L.
Về con chung: Chị anh L 03 con chung tên Lương Quỳnh N, sinh
ngày 15/7/2010; Lương Như Q, sinh ngày 21/9/2015 Lương Quỳnh N, sinh ngày
09/01/2020. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con gái nhỏ Lương Quỳnh N; yêu cầu anh L trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con Lương Quỳnh N cháu Lương Như Q.
Chị anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị và anh L sẽ tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Chị xác định ch và anh L không có nợ chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi, tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng anh L không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không gửi
cho Toà án văn bản trình y ý kiến. Do đó Tòa án không lấy được lời khai
không tiến hành hòa giải giữa chị ng Thị L và anh Lương Văn L được. Ngày
27/8/2024, chị L đơn từ chối hòa giải.
Trong đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên toà, chị Sùng Thị L giữ nguyên
quan điểm như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, chị không đề nghị Toà
án giải quyết vấn đề nào khác.
Tại phiên toà, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn phát biểu
quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Đnghị HĐXX chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Sùng Thị L, xử cho chị Sùng Thị L được ly hôn với anh
Lương Văn L. Về con chung: Giao con chung là cháu Lương Quỳnh N, sinh ngày
09/01/2020 cho chị Sùng Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục; Giao hai con chung cháu Lương Quỳnh N, sinh ngày 15/7/2010 cháu
Lương Như Q, sinh ngày 21/9/2015 cho anh Lương Văn L trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do chị L và anh L
không ai có yêu cầu nên hai anh chị không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung, chị L không
yêu cầu Tòa án giải quyết; vnợ chung, chL xác định không nên đề nghị
HĐXX không xem xét giải quyết. Về án phí, đnghị HĐXX tuyên chị Sùng Thị L
phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Sùng Thị L và anh Lương Văn L
kết hôn tnguyện, có đăng ký kết hôno ngày 27/9/2010 tại y ban nhân dân
Kiến Thiết, huyện Yên Sơn. Như vậy quan hệ hôn nhân của anh chị hợp pháp.
Chị Sùng Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con chung, do
vậy Toà án nhân dân huyện Yên Sơn xác định quan hệ pháp luật là: Tranh chấp
ly hôn nuôi con chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của B
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Kết quả xác minh xác định bị đơn
anh Lương Văn L hiện đang cư t sinh sống tại thôn N, K, huyện Y, tỉnh T.
vậy, căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[3] Chị Sùng L đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lương Văn L được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, HĐXX căn cứ điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của chị Sùng Thị L, HĐXX nhận định:
[4.1] Đối với yêu cầu xin ly hôn với anh Lương Văn L: Căn cứ kết quả xác
minh tại chính quyền địa phương nơi anh L đang sinh sống thường xuyên xác định:
Chị L và anh L kết hôn tnăm 2010. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung sống
tại thôn N, K, huyện Y, tỉnh T. Cuộc sống vợ chồng của anh chị bình thường
cho đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân dẫn tới mâu
thuẫn cụ thể địa phương không nắm được nhưng xác nhận anh chị đã không còn
một gia đình hạnh phúc tiến bộ. Bản thân chị L xác định vợ chồng không còn tình
cảm, không thể quay lại đoàn tụ chung sống với nhau được nữa. Mâu thuẫn vợ
chồng đã rất trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị L xác định do bất đồng
quan điểm sống, vợ chồng không tiếng nói chung. Quá trình giải quyết vụ án,
anh L không mặt theo yêu cầu của Tòa án để tiến hành hòa giải, điều đó cho
thấy anh L cũng không có thiện chí mong muốn hòa giải đoàn tụ với chị L. Chị L
và anh L đã sống ly thân từ đầu năm 2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau.
Tình trạng mâu thuẫn giữa chị Lanh L cũng được gia đình chính quyền đại
phương xác nhận.
Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị Sùng Thị L và
anh Lương Văn L đã thực sự trầm trọng, thời gian ly thân đã lâu, đời sống chung
không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ
chung sống. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị L chính đáng và căn cứ cần
chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4.2] Đối với yêu cầu được giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận
định: Ch Sùng ThL và anh ơng Văn L 03 con chung là cháu Lương Quỳnh
N, sinh ngày 15/7/2010; cháu Lương Như Q, sinh ngày 21/9/2015 và cháu Lương
Quỳnh N, sinh ngày 09/01/2020. Khi ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con gái nhỏ Lương Quỳnh N, yêu cầu anh L
trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu Lương Quỳnh N cháu Lương Như Q, hai bên
4
không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét về điều kiện, hoàn cảnh, quyền nghĩa
vụ của chị L anh L là như nhau, đều có quyền lợi, nghĩa vụ và đủ điều kiện để
nuôi con. Xét về nguyện vọng của con trên 7 tuổi thì cháu N và cháu Q nguyện
vọng ở với bố. Tham vấn ý kiến của chính quyền địa phương ý kiến, trong hoàn
cảnh của chị L anh L thì Toà án nên giao cháu N cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng,
giao cháu Nvà cháu Q cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Từ những căn
cứ trên, HĐXX xét thấy yêu cầu được quyền nuôi con yêu cầu giao nuôi con
chung của chị L có căn cứ cần được chấp nhận. Chị Lanh L không phải cấp
dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở.
[5] Về tài sản chung: Chị Sùng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xkhông xem xét. V vay nợ chung: Chị L xác định không có, không
đề nghị Tòa án giải quyết nên Hi đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Sùng Thị L phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định ca pháp lut. Anh Lương Văn L không phải nộp án phí.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Vquan hệ hôn nhân: Chị Sùng Thị L được ly hôn anh Lương n L.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lương Quỳnh N, sinh ngày 09/01/2020
cho chị Sùng Thị L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao hai
cháu Lương Quỳnh N, sinh ngày 15/7/2010 cháu Lương Như Q, sinh ngày
21/9/2015 cho anh Lương Văn L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục. Chị Sùng Thị L anh Lương Văn L không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung
(do hiện tại không ai yêu cầu) quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Sùng Thị L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
000001554949 bởi Công ty Cổ phần thanh toán Quốc gia Việt Nam ngày
29/7/2024 tương ứng với Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0002117
ngày 31/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Anh Lương Văn L không phải nộp án phí.
5
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- Chi cục THADS huyện Yên Sơn;
- UBNDKiến Thiết (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu VT- HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đào Thị Thu Thủy
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phạm Tiến Hào - Đặng Thị Huệ Đào Thị Thu Thuỷ
Tải về
Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST Bản án số 285/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất