Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án Hôn nhân và gia đình đối với nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H và bị đơn anh Trịnh Quý T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30/5/2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Ngọc và bà Lại Thị Lan.
- Thư phiên toà: Đoàn Thị Phượng- Thư Tòa án nhân dân thị
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà:Quách Thị Nên - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân n thKinh n, tỉnh
Hải ơng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ s49/2025/TLST-HNGĐ
ngày 12/3/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/5/2025, giữa:
- Ngun đơn: Chị Trần Thị Thanh H, sinh năm 1999; nơi ĐKHKTT: KDC H,
phường H, thị K, tỉnh Hải Dương; nơi hiện nay: KDC C, phường D, thị K,
tỉnh Hải Dương (mặt).
- Bị đơn: Anh Trịnh Quý T, sinh năm 1993; địa chỉ: Khu dân H, phường
H, thị xã K, tỉnh Hải Dương (Có mặt).
- Người làm chứng:
+ Hoàng Thị B, sinh năm 1961; địa chỉ: KDC C, phường D, thị K, tỉnh
Hải Dương (Vắng mặt tại phiên tòa).
+ Nguyễn Thị T, sinh năm 1974; địa chỉ: KDC H, phường H, thị K,
tỉnh Hải Dương (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại Đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình ttụng, nguyên đơn
chị Trần Thị Thanh H trình bày như sau: Chị và anh Trịnh Quý T kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 31/3/2020 tại UBND phường H, thị
K. Sau ngày cưới, vợ chồng chị về chung sống cùng bố mẹ đẻ anh T tại KDC H,
phường H, thị xã K. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 01/2021
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T thường xuyên chơi bời bạn bè,
2
hay uống rượu đến đêm không về nhà. Ngoài ra, anh T nhiều lần đe dọa đánh
chị, phá hoại tài sản điện thoại của chị, đồ dùng trong nhà. Anh T không quan
tâm, lo toan cho gia đình, không chăm sóc vợ con. Anh T đi làm nhưng không đưa
tiền để chị chăm lo sinh hoạt cho gia đình. Tháng 9/2023, do anh T nghi ngờ chị
ngoại tình nên chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ch sinh sống. Do được mẹ đẻ khuyên bảo
nên chị đã về đoàn tụ với chồng con. Công việc của chị chăm sóc sắc đẹp, gội
đầu dưỡng sinh làm nail, mi nhưng anh T không tôn trọng, hay chì chiết, nói
công việc đó không đoàng hoàng, đứng đắn nên không cho chị đi làm dẫn đến vợ
chồng không thể hòa hợp với nhau. Do vậy, cuối tháng 02/2025 chị đã chuyển về
nhà mđẻ từ đó cho đến nay. Chị anh T không còn liên lạc với nhau nữa.
Nay chị xác định vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, tình cảm không còn nên chị đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị anh T 01 con chung Trịnh Gia B, sinh ngày
04/01/2021. Hiện nay, cháu B đang cùng anh T ông nội tại KDC H, phường
H. Khi ly hôn chịnguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu B u cầu anh
T cấp ỡng nuôi con chung ng chị 2.000.000 đồng/tng. Chị đang làm nhân
viên chăm sóc sắc đẹp tại quán spa, thu nhập trung bình 9.000.000 đồng/tháng.
Công việc của chị linh hoạt n có thể đảm bảo điều kiện nuôi con. Chị đang sống
với mẹ n được m hỗ trợ chị trong việc ăn, ở.
Về tài sản chung: Chị anh T không tài sản chung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai đương sự, bị đơn anh Trịnh Quý T
trình bày: Về điều kiện kết hôn, anh trình bày nchị H trình bày nêu trên. Anh và
chị H chung sống hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng tính cách không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau.
Ngoài ra, chị H không tôn trọng, lo toan công việc nhà chồng. Đến ngày
02/10/2023, chị H đã bỏ nhà đi đâu, đâu, với ai anh không biết. Anh nhắn tin
động viên thì đến ngày 02/4/2024 chị H về nhà chung sống với anh con. Vợ
chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu
thuẫn. Do bất đồng từ trước vợ chồng không chung quan điểm trong việc
làm ăn kinh tế nên tình cảm dần phai nhạt. Đến tháng 10/2024, chị H đi làm tại
quán Spa, gội đầu dưỡng sinh, mát xa làm nail, mi. Khi biết chị làm công việc
này, anh đã bảo chị H nghỉ việc nhưng chị H không đồng ý vẫn tiếp tục đi làm.
Từ đó chị H ít tâm sự, chia sẻ công việc với anh dần không còn quan tâm đến
chồng con. Đến cuối 02/2025, chị H bỏ đi không liên lạc, quan tâm, hỏi thăm
anh. Nay anh xác định vợ chồng cũng đã mâu thuẫn do vậy chị H xin ly hôn anh,
anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng anh 01 con chung Trịnh Gia B, sinh ngày
04/01/2021. Hiện nay, cháu B đang ở với anh ông nội tại KDC H, phường H.
Khi ly hôn, anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu B và yêu cầu chị H
cấp dưỡng nuôi con chung với anh 2.000.000 đồng/tháng. Anh làm công nhân tại
Công ty thép H; địa chỉ: phường H, thị K, lương trung bình 10.000.000
3
đồng/tháng. Anh cùng bố mẹ n ông bà hỗ trợ anh trong việc đưa đón, chăm sóc,
dạy dỗ cháu B và tạo điều kiện về chỗ ăn, ở cho anh và cháu B.
Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung nên anh không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Lời khai của người làm chứng:
+ Hoàng Thị B -M đẻ của chị H trình bày: Sau ngày cưới, chị H về
chung sống tại gia đình anh T KDC H, phường H, thị xã K. Thời gian đầu anh chị
chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến khoảng tháng 8-9 năm 2023, chH chuyển
về nhà sinh sống. Chị H nói vợ chồng nhiều mâu thuẫn, anh T không quan
tâm chăm sóc gia đình, thường xuyên đe dọa, đánh đập chị. Bà có khuyên bảo chị H
để vợ chồng về đoàn tụ nhưng đến tháng 02/2025 chị H lại bế cháu B về nhà ở và
nói sẽ ly hôn do anh T không tôn trọng công việc của chị, thường xuyên ghen tuông
nghi ngờ chị ngoại tình. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh T đề nghị Tòa án hòa
giải để vợ chồng anh chị về đoàn tụ. Anh chị 01 con chung Trịnh Gia B, sinh
ngày 04/01/2021. Nếu anh chị ly hôn, đề nghị a án xem xét giải quyết đảm bảo
điều kiện phát triển tốt nhất cho cháu B. Trường hợp, chị H được nuôi con, sẽ hỗ
trợ chị H về điều kiện chỗ ở và trông nom cháu B.
+ Nguyễn Thị T - M đẻ của anh T trình bày: Thời gian đầu, anh T, chị H
chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Sau đó anh chị thường xuyên mâu thuẫn, cãi
do hai bên không có chung quan điểm sống, không có sự chia sẻ thấu hiểu công việc
của nhau. Đến tháng 10/2023, chị H b nhà đi, không xin phép ai đến tháng 4/2024
chị H về nhà. Vợ chồng anh chị sống hòa hợp đến tháng 10/2024, chị H bắt đầu đi
làm công việc gội đầu, mát xa và làm nail, mi nên anh chị hay xảy ra mâu thuẫn bất
đồng. Chị đi làm từ sáng đến tối mới về, ít khi nói chuyện với mọi người trong gia
đình không dành thời gian cho con cái. Hiện cháu B đang cùng anh T.
người trực tiếp đưa đón cháu B đi học, cũng hỗ trợ anh T chăm sóc, cơm nước
cho cháu B. Anh T cháu B đang tn nhà, đất của vợ chồng . Trường hợp
anh chị ly hôn, đề nghị giao cho T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu B để tạo điều
kiện tốt nhất cho cháu học tập, phát triển.
Tại phiên tòa:
Chị H giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn, anh T nhất trí.
Chị H anh T thỏa thuận giao cháu Trịnh Gia B, sinh ngày 04/01/2021 cho
anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T
mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi ly hôn đến khi cháu B đủ 18 tuổi hoặc khi
thay đổi khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của các đương sự. Về quan điểm giải
quyết vụ án, đề nghị HĐXX:
n c khoản 1 Điều 51, Điu 55, c Điều 58, 81, 82, 83, 116, 117 Luật Hôn
nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân
4
sự; Điều 26 Luật Thi nh án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản s dụng án phí lphí a án.
- Vquan hệ hôn nhân: Xử ng nhận sự thuận nh ly n ca ch Trần Th
Thanh H anh Trịnh Q T.
- Về con chung: Xử công nhn sự thỏa thuận của chH anh T vviệc giao
cháu Trịnh Gia B, sinh ngày 04/01/2021 cho anh T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với anh T 2.000.000 đồng/tháng.
Thời gian giao nuôi con cấp dưỡng nuôi con kể từ khi ly hôn đến khi con chung
trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác.
Chị H quyền nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai
được cản trở.
- Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự ly hôn 300.000
đồng án phí dân sự cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện vụ án dân sự về việc ly hôn tranh
chấp nuôi con khi ly hôn; bị đơn nơi ttại thị xã Kinh Môn nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Kinh Môn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, thấy rằng:
Chị Trần Thị Thanh H anh Trịnh Quý T kết hôn với nhau ngày 31/3/2020
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND phường H, thị K do vậy
được xác định hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị H anh T đã
mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong việc lựa chọn công việc, nghi
ngờ nhau không chung thủy, cho rằng vợ, chồng không tôn trọng nhau dẫn đến cãi
. Sau khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị đã tự khắc phục nhưng không được. Vợ
chồng anh chị đã ly thân một thời gian, không còn quan tâm đến nhau nữa. Tại
phiên tòa, chị Hanh T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không có khả
năng đoàn tụ. Do vậy căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, xử công nhận
thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Thanh H anh Trịnh Quý T.
[3] Về con chung: ChH anh T 01 con chung Trịnh Gia B, sinh ngày
04/01/2021, hiện đang cùng anh T. Anh T nguyện vọng được trực tiếp nuôi
cháu B u cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung với anh. Hiện anh đang làm công
nhân tại Công ty thép H, thu nhập trung bình 10.000.000 đồng. Anh và cu B đang
cùng bố mẹ đẻ anh, ông hỗ trợ chỗ ăn, ở đưa đón cháu đi học. ChH xác định
bản thân có công việc, thu nhập ổn định. Tại phiên a, chị H anh T thỏa thuận
thống nhất giao cháu B cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H tự nguyện nghĩa v
cấp dưỡng nuôi chung cùng anh T mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi ly hôn đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi thay đổi khác, anh T nhất trí. t thỏa thuận
của chị H anh T tự nguyện, anh T đủ điều kiện nuôi con, chị H có đủ điều
kiện cấp ỡng nuôi con nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của chị H anh T về nội
5
dung u trên phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 116, 117 Luật Hôn
nhân gia đình.
[4] Về tài sản chung: Đương skhông yêu cầu giải quyết nên không đặt ra
giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Trần Thị Thanh H nguyên đơn có yêu cầu về ly n
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c khoản 1 Điều 51, Điu 55, c Điều 58, 81, 82, 83, 116, 117 Luật n
nhân và gia đình; khon 1 Điều 28, Điu 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều
227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 357 Điều 468 Bluật Dân
sự; Điều 26 Luật Thi nh án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản s dụng án phí lphí a án.
1. Về quan hệ hôn nn: X ng nhận sự thun tình ly hôn giữa chị Trn Th
Thanh H anh Trịnh Q T.
2. Về con chung: Xử công nhận sự thỏa thuận của chị Trần Thị Thanh H
anh Trịnh Q T v việc giao cháu Trịnh Gia B, sinh ngày 04/01/2021 cho anh T tiếp
tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với anh T
2.000.000 đồng/tháng. Thời gian giao nuôi con cấp dưỡng nuôi con kể từ khi ly
hôn đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác.
Chị H quyền nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai
được cản trở.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày anh T đơn yêu cầu thi
hành án, nếu chị H không chịu thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con định kỳ
hàng tháng nêu trên thì chị H còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Điều 357 Điều 468
Bộ luật Dân sự.
3. Về tài sản: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm (ly hôn) và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (cấp dưỡng nuôi con). Đối trừ
với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0007053 ngày 10/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân s thị Kinh
Môn. Chị H còn phải nộp 300.000 đồng.
5. Vquyền kháng o: o ch H anh T có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ny tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
6
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn;
- UBND phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Quyết
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất