Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 28/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà B yêu cầu ly hôn với ông Phan Thiện M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18-4-2025
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Văn Vĩnh
2. Bà Trần Thị Phương Anh
Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Văn Trường, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa: Bà Châu Ngọc Hạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2025/TLST-HNGĐ ngày
26 tháng 3 năm 2025 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Tô Thị B, sinh ngày 01/01/1970. Địa chỉ: Ấp C, xã L,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Ông Phan Thiện M, sinh 01/01/1970. Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu.
(Bà Tô Thị B và ông Phan Thiện M xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 13/3/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Tô Thị B trình bày:
- Về hôn nhân: Bà và ông M tự nguyện chung sống như vợ chồng, có tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương vào tháng 3 năm 1987 nhưng
không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng sống hòa thuận, hạnh
phúc nhưng đến cuối năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi
nhau, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và cả hai đã ly thân từ cuối năm
2010 cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Phan Thiện M.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng, bà và ông M có 04
con chung gồm chị Phan Kim N, sinh năm 1988, chị Phan Thị Kim N1, sinh năm
2
1991, chị Phan Thiện N2, sinh năm 1994 và chị Phan Kim N3, sinh năm 2003.
Hiện 04 con chung đã trưởng thành, phát triển bình thường và có thể tự nuôi sống
bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
* Bị đơn ông Phan Thiện M trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của
bà B về quan hệ hôn nhân, tình trạng mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ
chung. Nay bà B yêu cầu ly hôn với ông thì ông đồng ý. Ngoài ra, ông không có
yêu cầu gì khác.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án và quan điểm giải quyết vụ án:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành giải quyết vụ án theo
đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều
53 Luật Hôn nhân và gia đình: Không công nhận quan hệ giữa bà B và ông M là
vợ chồng. Về con chung: Chị Phan Kim N, Phan Thị Kim N1, Phan Thiện N2 và
Phan Kim N3 đã trưởng thành, không ai yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải
quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết. Bà B
phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; quan điểm của
vị đại diện Viện kiểm sát; sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập bà Tô Thị
B và ông Phan Thiện M hợp lệ lần thứ nhất nhưng bà B và ông M có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt bà B và ông M.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Tô Thị B khởi kiện yêu cầu
ly hôn với bị đơn ông Phan Thiện M nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông M có nơi cư
trú tại ấp C, xã L, huyện V nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét quan hệ hôn nhân: Bà B và ông M tự nguyện sống chung với nhau
như vợ chồng vào tháng 3 năm 1989, là sự kiện có xảy ra trên thực tế. Tuy nhiên,
quá trình sống chung như vợ chồng bà B và ông M không đăng ký kết hôn. Tại
Công văn số 45 ngày 10/4/2025 của Ủy ban nhân dân xã L, huyện V thể hiện: Qua
kiểm tra sổ lưu hộ tịch đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L thì bà Tô Thị B
và ông Phan Thiện M không có đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều
3
9 Luật Hôn nhân và gia đình: “Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì
không có giá trị pháp lý” và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình: “Nam
nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa
vợ và chồng”. Đồng thời tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình quy
định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án
thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại Khoản 1
Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy
định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. Từ các căn cứ trên, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của bà B, tuyên bố không công nhận bà B và ông M là vợ
chồng.
[4] Về con chung: Bà B và ông M xác định, có 04 con chung gồm chị Phan
Kim N, sinh năm 1988, chị Phan Thị Kim N1, sinh năm 1991, chị Phan Thiện N2,
sinh năm 1994 và chị Phan Kim N3, sinh năm 2003. Xét thấy, các chị N, N1, N2
và N3 đã trưởng thành, phát triển bình thường, không ai yêu cầu xem xét, giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà B và ông M xác định không có và
không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[6] Về án phí: Nguyên đơn bà B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có
giá ngạch, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Như đã phân tích, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát
viên tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn
nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Tô Thị B và ông Phan
Thiện M là vợ chồng.
2. Về con chung: Bà Tô Thị B và ông Phan Thiện Minh xác Đ có 04 con
chung là chị Phan Kim N, sinh năm 1988, chị Phan Thị Kim N1, sinh năm 1991,
chị Phan Thiện N2, sinh năm 1994 và chị Phan Kim N3, sinh năm 2003 đã trưởng
4
thành, phát triển bình thường, không yêu cầu xem xét, giải quyết nên không đặt
ra xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Tô Thị B và ông Phan Thiện Minh xác
Đ không có, không yêu cầu xem xét, giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải
quyết.
4. Về án phí: Bà Tô Thị B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Bà Tô Thị B đã nộp tạm ứng án phí 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0004688 ngày 26/3/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi được chuyển thu án phí.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm