Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT ngày 09/05/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT ngày 09/05/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Kim D "Tranh chấp ly hôn, tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn, yêu cầu xác định tài sản riêng khi ly hôn, đòi tài sản" Trương Thành L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
Các Thẩm phán: 1. Bà Huỳnh Thị Phượng
2. Ông Đinh Tiền Phương
- Thư phiên tòa: Ông Tấn Phong - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Phạm Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét
xử phúc thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số 45/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024 về việc "Tranh chấp ly hôn, tranh chấp yêu
cầu chia tài sản chung khi ly hôn, yêu cầu xác định tài sản riêng khi ly hôn, đòi
tài sản".
Do Bản án Hôn nhân Gia đình thẩm số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 08
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2024/QĐ-PT ngày 09 tháng 12
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị Kim D, sinh năm 1965
Địa chỉ: số B N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Đức H -
Trung tâm T3, thuộc Đoàn Luật sư thành phố H.
2. Bị đơn: Ông Trương Thành L, sinh năm 1959
Địa chỉ: số E đường N, thành phố T, tỉnh Long An.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 09-5-2025
Về việc: "Tranh chấp ly hôn,
tranh chấp yêu cầu chia tài sản
chung khi ly hôn, yêu cầu xác
định tài sản riêng khi ly hôn, đòi
tài sản"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn (phần tài sản): Phạm Thị Hồng P,
sinh năm 1966; Địa chỉ: số A P, phường T, thành phố T, tỉnh Long An. (Theo
văn bản ủy quyền chứng thực ngày 21/2/2022).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Trương Tâm Phúc H1, sinh năm 1990. Địa chỉ: số E N, phường
K, thành phố T, Long An.
3.2. Ông Nguyễn Văn H2, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp T, T, huyện G,
tỉnh Tiền Giang.
3.3. Ông Nguyễn Văn C; Địa chỉ: khu phố T, phường K, thành phố T, tỉnh
Long An.
3.4. Ông Dương Minh Q; Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện T, tỉnh Long An.
3.5. Bà Trương Thị L1, sinh năm 1973
Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, hruyện A, tỉnh Kiên Giang.
3.6. Ông Nguyễn Tuấn K, sinh năm 1979
Địa chỉ: Tổ B, phường T, quận T, thành phố Cần Thơ.
3.7. Ông Văn H3; Địa chỉ: khu phố T, phường K, thành phố T, tỉnh
Long An.
3.8. Ông Lâm Tướng T, sinh năm 1987
Địa chỉ: xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
3.9. Ông Châu Công L2, sinh năm 1971
Địa chỉ: số A L, phường K, thành phố T, tỉnh Long An.
3.10. Ông Trương Hoàng M, sinh năm 1963
Địa chỉ: số G khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh Long An.
3.11. Bà Trương Thị C1, sinh năm 1956
Địa chỉ: số G, phường D, thành phố T, tỉnh Long An.
3.12. Bà Trương Thị Hồng Đ, sinh năm 1960
Địa chỉ: số A Cao Tốc B, A Lộ Đ, phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.13. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1957
Địa chỉ: D đường C, phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.14. Bà Trương Thị H4, sinh năm 1954
Địa chỉ: số G phường T, thành phố T, tỉnh Long An.
3.15. Bà Châu Thị L3, sinh năm 1944
Địa chỉ: số C N, phường A, thành phố T, tỉnh Long An.
3
3.16. Bà Trương Thị Đ, sinh năm 1963
Địa chỉ: số G khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh Long An.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị Kim D
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 29 tháng 11 năm 2021, đơn khởi kiện bổ sung
ngày 05/3/2024 các lời khai tiếp theo trong quá trình xét xử, nguyên đơn
Nguyễn Thị Kim D trình bày:
ông Trương Thành L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1985,
có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn vào năm 2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng
sống hạnh phúc thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông L
người phụ nữ khác bên ngoài, nên không còn thương yêu, quan tâm, chăm
sóc bà. Vợ chồng thường xuyên cải vã, bất đồng quan điểm, mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng không thể hàn gắn được, tình nghĩa vợ chồng không còn. Bà và
ông L chấm dứt quan hvợ chồng từ năm 2019 đến nay, nhận thấy không
còn tình cảm với ông L nên khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông L.
Về con chung: và ông L chung sống có 01 con chung tên Trương Tâm
Phúc H1, sinh năm 1990 (đã thành niên)
Tài sản chung: Trong thời gian chung sống, bà và ông L có tạo lập được tài
sản chung như sau:
- Quyền sử dụng đất 01 căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa đất số 34, tờ bản
đồ số 1-2, loại đất thổ diện tích 1.749,9 m
2
(đo đạc thực tế 1953,9 m
2
) tọa lạc tại
số E N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An. Ngoài ra, trên một phần thửa đất
34, diện tích 160,4 m
2
vợ chồng xây dựng 7 căn phòng trọ cho thuê (do
Trương Tâm P1 H1 đứng tên quản vmặt hình thức, còn thực tế quản thu
chi tiền nhà trọ do ông L nắm giữ). Thửa đất 34 ông L đứng tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn gốc đất do mông L tặng cho vchồng
trong thời kỳ hôn nhân.
- Quyền sử dụng đất và 01 căn nhà cấp 3, kết cấu 01 trệt, 01 lầu tọa lạc trên
thửa đất số 216, loại đất thổ, tờ bản đồ số 1-4, diện tích 72 m
2
(ông Trương
Thành L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Quyền sử dụng đất
căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa số 228, tờ bản đồ số 1-4, diện tích 83 m
2
(bà
Nguyễn Thị Kim D đứng n giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), hai thửa đất
tọa lạc tại số B đường N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An.
Khi ly hôn yêu cầu chia đôi tài sản này. yêu cầu được nhận hiện vật
nhà đất thuộc các thửa đất số 216, 228, tọa lạc tại số B đường N, phường
K, thành phố T, tỉnh Long An.
Ông Trương Thành L được nhận hiện vật là nhà đất thuộc thửa số 34 tại
số E N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An. Ông L nghĩa vụ hoàn gtrị
chênh lệch tương ứng với giá trị tài sản bà được chia.
4
Ngoài ra, trên một phần của thửa đất số 34, ông L n một phần lối đi
chung thuộc thửa đất số 34 cho Huỳnh Thị P2 với giá 100.000.000 đồng vào
ngày 20/11/2020, số tiền trên do ông L tự giao nhận tiền ông L không cho bà
biết, tình cờ biết được sự việc này do thấy được tờ hợp đồng mua bán lối
đi trên một phần thửa dất số 34 giữa ông L P2 nên có chụp ảnh lại để
làm bằng chứng. Nay bà yêu cầu chia đôi số tiền 100.000.000 đồng, nhận
50.000.000 đồng.
Bà D xác định đối với nhà đất thuộc thửa 34, mẹ chồng bà cho vợ chồng bà
trong thời kỳ hôn nhân, nên thuộc trường hợp tặng cho chung vợ chồng. Trong
thời gian sử dụng ông L chuyển nhượng cho người khác, trong hợp đồng
chuyển nhượng đều có chữ ký của bà.
Khi ông L cưới bà, về sống chung với gia đình chồng, m dâu, chăm
sóc mchồng lúc ốm đau, tu sửa nhà cửa nhiều công sức đóng góp đối với
gia đình ông L nên yêu cầu Tòa án xem xét công sức đóng góp của bà trong việc
chăm sóc nuôi dưỡng và duy trì tài sản đối với nhà đất thửa 34.
Đối với số tiền 01 tỷ đồng ông L yêu cầu bà hoàn lại: Trong quá trình
chung sống D xác định nhận số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng),
theo giấy thỏa thuận phân chia tài sản ngày 15/02/2020, số tiền này nhận để
ủy quyền cho ông L bán quyền sử dụng thửa đất N, huyện T, diện tích
98 m
2
,
ông L lấy đất còn lấy tiền, các bên đã thoả thuận thực hiện xong
nên bà không đồng ý với yêu cầu trên của ông L.
Nợ chung: Không có.
Tại đơn phản tố ngày 25 tháng 01 năm 2022, trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa bị đơn ông Trương Thành L người đại diện theo ủy quyền
của ông L về phần tài sản chung trình bày: Ông L thống nhất với lời trình bày
của bà D về thời gian, điều kiện kết hôn. Ông và bà D mâu thuẫn là do vợ chồng
bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hòa hợp, không tiếng
nói chung, D cho rằng ông có người phụ nữ khác là không đúng vì trong việc
kinh doanh làm ăn thì ông nhiều bạn nên bà D hiểu lầm. Ông D đã
ly thân từ năm 2017 đến nay, tình cảm không còn nên ông đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Tâm Phúc H1, sinh năm 1990
(đã thành niên).
Về tài sản chung: Quyền sử dụng đất 01 căn nhà cấp 3, kết cấu 01 trệt,
01 lầu tọa lạc thửa đất số 216, tờ bản đồ số 1-4, diện tích 72 m
2
quyền sử
dụng đất 01 căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa số 228, thuộc tbản đsố 1-4,
diện tích 83 m
2
, hai thửa đất tọa lạc tại số B N, phường K, thành phố T, tỉnh
Long An và 07 phòng trọ cất trên thửa đất số 34.
Nguồn gốc tạo lập nhà đất thửa 216, 228 tại chợ K1: Năm 2002 ông L
bán 03 công đất ruộng 6m đất cặp Q, thành phố T, tỉnh Long An của mẹ
ông tặng cho, tiền bán đất một phần ông làm vốn kinh doanh, một phần ông mua
5
hai thửa đất 216, 228 số B N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An cùng
người em trai là Trương Văn M1 hùn vốn mở lò bánh mì buôn bán đến nay.
Khi ly hôn, ông L đồng ý chia đôi tài sản chung, ông L yêu cầu nhận nhà
đất thuộc thửa đất số 216 để ông kinh doanh bánh mì một thời gian sau đó
ông giao lại cho con trai Trương Tâm Phúc H1; chia cho bà D nhà và đất thửa
số 228. Nếu bà D được nhận giá trị tài sản chung lớn hơn phần giá trị tài sản ông
được nhận, ông L tự nguyện không yêu cầu bà D hoàn giá trị chênh lệch.
Tài sản riêng gồm: Quyền sử dụng đất và 01 căn nhà cấp 4 tọa lạc trên thửa
đất số 34, tờ bản đồ số 1-2, diện tích 1.749,9 m
2
(đo đạc thực tế 1953,9 m
2
) tọa
lạc tại số E N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An. Trên một phần thửa đất 34
diện tích 160,4 m
2
, vợ chồng ông xây 07 căn phòng trọ cho thuê, khi ly hôn
ông đồng ý để lại 07 căn phòng trọ cho bà Nguyễn Thị Kim D quản lý sử dụng.
Nguồn gốc phần đất này do mông L tặng cho riêng ông L, mông
tất cả 09 người con, chết 02 người còn 07 người. Khoảng năm 1980, mẹ ông
chia đều cho 07 anh em mỗi người một phần đất thổ và một phần đất ruộng. Sau
khi phân chia cho các anh em, mông cho riêng ông nhà đất thuộc thửa
đất số 34 nhà thờ, hương hỏa dùng để thờ cúng tổ tiên, ông nên ông L
không đồng ý chia cho D. Ông L yêu cầu Tòa án xác định nhà đất thửa 34
tài sản riêng của ông.
Ông L xác định quyền sử dụng đất thửa 34, ông đã 04 lần chuyển nhượng
cho người khác để làm lối đi và sửa chữa nhà. Mỗi lần bán đất đều có sự đồng ý
của anh, chị em ruột ông L, sau khi bán đất ông L chia đều cho các anh em
ông L, cụ thể:
- Ngày 25/5/2007, tặng cho Huỳnh Thị M2, ông Huỳnh Văn G (là
ruột của ông) diện tích chuyển nhượng 288 m
2
.
- Ngày 09/12/2020, chuyển nhượng cho ông Tăng Văn H5 diện tích 145,4
m
2
để làm lối đi chung, được sự đồng ý của anh em ruột ông.
- Ngày 21/5/2012, chuyển nhượng cho ông Cao Văn N diện tích 177,8 m
2
,
số tiền 150.000.000 đồng, ông đã chia cho các anh em ruột ông L một phần tiền
còn lại.
- Ngày 13/8/2013 do hoàn cảnh chị ruột của D không nơi nên ông
đồng ý chuyển nhượng cho chị vợ tên Nguyễn Thị Kim T2 diện tích 176,9 m
2
,
số tiền 120.000.000 đồng ông để tu sửa nhà, dán gạch, sơn mới, còn một nửa
ông chia đều cho các anh em ruột ông.
Ngày 29/01/2019 ngày 29/01/2019, ông có vay Ngân hàng N2 - Chi nhánh
L4 số tiền 1.250.000.000 đồng, mục đích để mua bán làm ăn, khi vay thế
chấp thửa đất số 34, khi thế chấp chữ của ông D, đây chỉ thủ tục
bắt buộc của Ngân hàng, ý chí ông hoàn toàn không nhập vào tài sản chung.
Đối với lời trình bày của D về việc tại các hợp đồng chuyển nhượng và
các tờ cam kết tặng cho chữ của D, đối với vấn đề y khi lập hợp
6
đồng tại n phòng công công chứng thì Văn phòng công chứng yêu cầu phải
có tên bà D mới thực hiện được.
Ngoài ra, ông L yêu cầu D trả cho ông L 01 tỷ đồng mà ông L đã giao
cho D theo Văn bản thỏa thuận chia i sản ngày 15/02/2020. Số tiền 01 tỷ
đồng ông đưa cho bà D nguồn tiền riêng vay mượn bên ngoài để đưa cho
D. D ông không thực hiện đúng văn bản thỏa thuận, D khởi kiện
chia tài sản chung nên ông L yêu cầu bà D hoàn trả số tiền trên cho ông L.
Nội dung n bản thỏa thuận này liên quan đến phần đất tọa lạc tại xã N,
huyện T, tỉnh Long An. Đến năm 2020 ông n phần đất huyện T với s
tiền 150.000.000 đồng, số tiền này ông sử dụng hết để trả nợ vay Ngân hàng N2
- Chi nhánh L4.
Đối với số tiền 100.000.000 đồng D yêu cầu chia đôi tông L không
đồng ý vì việc bán lối đi trên một phần thửa đất số 34 nguồn tiền n đất ông L
sử dụng để đổ bê tông làm đường đi chung vào khu dân cư và sửa chữa hệ thống
điện thắp sáng khu dân cư.
Nợ chung: Không có.
Bà D ông L đồng ý với M3 trích đo địa chính của Công ty Đ2 và Chứng
thư định giá của Công ty CP T4 và tư vấn Hồng Đ1.
Bà D, ông L thống nhất giá trị tài sản theo chứng thư định giá như sau:
- Quyền sử dụng đất thửa s34, diện tích 1953,9 m
2
, trị giá 4.911.455.200
đồng, nhà chính trên thửa số 34, nhà cấp 4 (65%) tổng trị giá 710.450.288 đồng,
dãy nhà trọ (70%) 404.394.922 đồng. Tổng cộng 6.026.300.410 đồng.
- Quyền sử dụng đất thửa 216, diện tích 72 m
2
, trị giá 857.088.000 đồng,
giá trị nhà (60%) 420.380.475 đồng.
- Quyền sử dụng đất thửa 228, diện tích 83 m
2
, trị giá 988.032.000 đồng,
giá trị giá 136.822.048 đồng.
Tổng cộng: 8.428.623.000 đồng
Bà D xác định tổng giá trị tài sản chung (nhà đất thuộc các thửa số 34, 216,
228 8.428.623.000 đồng, yêu cầu chia ½ tài sản chung, trị giá 4.214.311.500
đồng và 50.000.000 đồng tiền ông L bán lối đi trên một phần đất thửa 34.
Ông L xác định tài sản chung trị giá 2.402.322.523 đồng (nhà đất thuộc các
thửa số 216, 228 và giá trị 07 phòng trọ).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trương Tâm Phúc H1 trình
bày: Ông con ruột của ông L và bà D, hiện anh đang đứng tên để đăng ký cho
thuê nhà trọ tháng tại địa chỉ sE N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An.
Thực tế ông Trương Thành L người quản thu tiền trọ. Đối với tài sản
này, anh xác định tài sản của ba mẹ anh, anh không ý kiến hay yêu cầu gì,
để nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 18/5/2022, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
7
Châu Công L2 trình bày: Ông là người thuê đất của ông L tại địa chỉ số E đường
N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An, ông không yêu cầu, không ý
kiến đối với vụ án này. Khi Tòa án quyết định phân chia phần đất này thì
ông sẽ chấm dứt hợp đồng thuê tài sản và trả đất lại cho chủ sử dụng đất. Ông
xin vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại bản tự khai ngày 18/5/2022, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
gồm các ông, m Tướng T, Văn H3, Nguyễn Tuấn K, Trương Thị L1,
Dương Minh Q, Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn H2 trình bày: Các ông bà người
thuê phòng trọ tại địa chỉ số E N, phường K, thành phT, tỉnh Long An. Các
ông, bà không có yêu cầu, không ý kiến đối với ván này. Khi Tòa án
quyết định phân chia phần đất này thì các ông, sẽ chấm dứt hợp đồng thuê
trả đất lại cho chủ sử dụng đất hoặc tiếp tục thuê do chủ sử dụng đất và các ông
bà thỏa thuận. Các ông, Lâm Tướng T, Văn H3, Nguyễn Tuấn K, Trương
Thị L1, Dương Minh Q, Nguyễn Văn C, Nguyễn Văn H2 xin vắng mặt suốt quá
trình giải quyết vụ án.
Tại bản tự khai ngày 25/9/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Trương Hoàng M trình bày: Ông là em ruột của ông L, tnăm 1990 đến nay
ông hùn với ông L làm bánh tại địa chsố B N, thành phố T, tỉnh Long
An. Tất cả máy móc vật dụng, dụng cụ trong lò bánh mì không liên quan đến tài
sản chung của ông L và bà D, khi quyết định của Tòa án thì ông sẽ di dời vật
dụng máy móc đi. Ông không có yêu cầu hay ý kiến đối với ván này. Ông
xin vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án.
Tại bản tự khai ngày 18/5/2022, trong quá trình tố tụng tại phiên tòa
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, Trương Thị Hồng Đ,
Nguyễn Văn T1, Trương Hoàng M, Trương Thị H4, Châu Thị L3, Trương Thị Đ,
Trương Thị C1 trình bày: Các ông bà anh, chị em ruột của ông Trương Thành
L. Nđất 34, tờ bản đồ s1-2, diện tích đo thực tế 1.953,9 m
2
tọa lạc tại sE
N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An, nguồn gốc là của bà ngoại tên Trương
Thị S để cho mẹ các ông Trương Thị N1, N1 để lại cho Trương Thành
L để làm nhà thờ, thờ cúng ông bà, tổ tiên. Lúc còn sống,, mẹ các ông, bà có đất
ruộng đã chia đều cho anh em ông, mỗi người 03 công ruộng để canh tác,
sinh sống, còn phần đất nhà thửa 34 để lại làm hương hỏa, thờ cúng tổ tiên,
ông L người đứng tên quản nhưng không được bán. Trong thời gian quản
lý, sử dụng ông L chuyển nhượng, thế chấp thửa đất 34 để làm ăn sửa
chữa nhà, ông L đều hỏi ý kiến và đều được sự đồng ý của tất cả anh em trong
gia đình. Một phần số tiền chuyển nhượng đất ông L đều chia cho các anh, em
ông, bà. Nay bà D xin ly hôn và yêu cầu chia nhà, đất thửa 34 các ông, bà không
đồng ý, tài sản này của gia đình các ông, cho ông L đứng tên, quản lý, sử
dụng không được bán.
Tại Bản án dân sự thẩm số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 08 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An.
Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 157, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
8
Áp dụng các Điều 33, 43, 51, 55, 56, 59, 61, 62 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim D đối với ông
Trương Thành L về yêu cầu ly hôn một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản
chung.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trương Thành L về yêu cầu xác định
tài sản riêng khi ly hôn, yêu cầu chia tài sản chung.
1. Về quan hệ n nhân: Công nhận việc thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa
Nguyễn Thị Kim D và ông Trương Thành L.
2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Kim D và ông Trương Thành L có 01 con
chung tên Trương Tâm Phúc H1, sinh năm 1990 (đã thành niên).
3. Về tài sản:
3.1 Tài sản riêng
Xác định nhà chính quyền sử dụng đất thửa 34 tọa lạc tại số E N,
phường K, thành phố T, tỉnh Long An là tài sản riêng của ông Trương Thành L.
Ông Trương Thành L được quyền sở hữu căn nhà một tầng, kết cấu móng,
cột đà tông cốt thép, tường gạch, nền gạch, mái fibro xi măng (nhà chính)
một phần quyền sử dụng đất thuộc thửa 34, tờ bản đồ số 1-2, diện tích 1793,5 m
2
(khu A) tọa lạc tại số B N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An. Ông Trương
Thành L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, (Theo Mảnh trích đo bản
đồ địa chính số 100 do Công ty TNHH Đ2 đo vngày 12/01/2023, được chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố T phê duyệt ngày 12/01/2023).
Trích công sức đóng góp cho D bằng 30% trên giá trị i sản nhà
quyền sử dụng đất tại thửa số 34.
Nguyễn Thị Kim D được quyền sử dụng một phần quyền sử dụng đất,
diện tích 160,4 m
2
thuộc thửa 34, tờ bản đồ số 1-2 (khu B), tọa lạc tại đường N,
phường K, thành phố T, tỉnh Long An, (Theo Mảnh trích đo bản đồ địa chính số
100 do Công ty TNHH Đ2 đo vẽ ngày 12/01/2023, được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại thành phố T phê duyệt ngày 12/01/2023).
Các đương sự đến các quan Nhà nước thẩm quyền để thực hiện thủ
tục kê khai, đăng ký, điều chỉnh để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ông Trương Thành L nghĩa vụ giao cho Nguyễn Thị Kim D số tiền
công sức đóng góp 1.233.602.000 đồng (một tỷ, hai trăm ba ơi ba triệu,
sáu trăm lẻ hai ngàn đồng).
9
3.2 Chia tài sản chung:
Ông Trương thành L được quyền sở hữu căn nhà hai tầng, kết cấu móng,
cột đà tông cốt thép, tường gạch, nền gạch, mái fibro xi măng quyền sử
dụng đất thửa 216, tbản đồ số 1-2, diện tích 72 m
2
tọa lạc tại số B N, phường
K, thành phố T, tỉnh Long An. Ông Trương Thành L đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Nguyễn Thị Kim D được quyền sở hữu căn nhà một tầng, kết cấu kết
móng, cột đà tông cốt thép, tường gạch, nền gạch, mái fibro xi măng
quyền sử dụng đất thửa 228, tờ bản đồ số 1-2, diện tích 83 m
2
tọa lạc tại số B N,
phường K, thành phố T, tỉnh Long An. Nguyễn Thị Kim D đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu các phòng trọ tọa lạc trên một phần
thửa đất 34, tờ bản đồ 1-2, diện tích 160,4 m
2
.
(Theo Mảnh trích đo bản đồ địa chính số 2582 do ng ty TNHH Đ2 đo vẽ
ngày 23/9/2022, được chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố T phê
duyệt ngày 27/9/2022).
4. Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trương Thành L đối với Nguyễn
Thị Kim D về đòi tài sản.
Buộc Nguyễn Thị Kim D nghĩa vụ trả cho ông Trương Thành L số
tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
5. Không chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Kim D về yêu cầu ông
Trương Thành L chia đôi số tiền 100.000.000 đồng tiền bán lối đi một phần
thửa số 34 tọa lạc tại đường N, phường K, thành phố T, tỉnh Long An.
6. Về chi pđo đạc, định giá, thẩm định tại chỗ: Nguyễn Thị Kim D
chịu 44.900.000 đồng (bốn mươi bốn triệu, chín trăm ngàn đồng), (đã nộp
xong), ông Trương Thành L chịu 23.000.000 đồng (hai mươi ba triệu đồng).
Do D đã tạm ng số tiền trên nên ông L nghĩa vụ hoàn trả cho D
số tiền 23.000.000 đồng (hai mươi ba triệu đồng).
7. Về án phí sơ thẩm: Nguyễn Thị Kim D chịu 75.000 đồng (bảy mươi
lăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình thẩm 131.757.000 đồng án
phí dân sự thẩm. Tổng cộng 131.832.000đồng (một trăm ba mươi mốt triệu,
tám trăm ba mươi hai nghìn đồng) nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã
nộp 60.020.000 đồng (sáu mươi triệu không trăm hai mươi nghìn đồng) theo
các biên lai thu số 0001199 ngày 14/12/2021, số 0001200 ngày 14/12/2021
số 0001459 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An.
Như vậy, Nguyễn Thị Kim D còn phải nộp tiếp số tiền 71.812.000 đ (bảy
mươi mốt triệu, tám trăm mười hai nghìn đồng).
Ông Trương Thành L được miễn án phí.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền yêu cầu thi hành ánquyền
kháng cáo của các đương sự.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
10
Ngày 21/5/2024, Nguyễn Thị Kim D kháng cáo một phần bản án
thẩm về tranh chấp tài sản và đòi tài sản.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Kim D rút lại toàn bộ yêu cầu khởi kiện v
việc tranh chấp tài sản đòi tài sản khi ly hôn rút lại nội dung đơn kháng
cáo; ông Trương Thành L cũng rút toàn bộ yêu cầu phản tố, bà D và ông L đồng
ý về việc rút đơn khởi kiện của cả hai bên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án,
Thẩm phán Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn Nguyễn Thị Kim D
rút lại toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp tài sản và đòi tài sản khi ly
hôn rút lại nội dung đơn kháng o; ông Trương Thành L ng rút toàn bộ
yêu cầu phản tố, bà D và ông L đồng ý về việc rút đơn khởi kiện của cả hai bên.
Từ những căn cứ trên: Đnghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 4
Điều 308, Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự, hủy một phần bản án thẩm
đình chỉ giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị Kim D làm đúng
theo quy định tại Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T1 đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt; các ông, Lâm Tướng T, Châu Công
L2, Võ Văn H3, Nguyễn Tuấn K, Trương Thị L1, Dương Minh Q, Nguyễn Văn
C, Nguyễn Văn H2, Trương Thị Hồng Đ, Nguyễn Văn T1, Trương Hoàng M,
Trương Thị H4, Châu Thị L3, Trương Thị Đ, Trương Thị C1 đơn xin vắng
mặt trong suốt qtrình tham gia tố tụng tại Tòa án phợp theo quy định tại
Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
những người này.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết ván: Tòa
án cấp thẩm xác định quan hệ "Tranh chấp ly hôn, tranh chấp yêu cầu chia
tài sản chung khi ly hôn, yêu cầu c định tài sản riêng khi ly hôn, đòi tài sản"
giải quyết vụ án phợp theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: Nguyễn Thị Kim D kháng cáo một phần bản án
thẩm về việc chia tài sản chung khi ly hôn, đòi tài sản. Căn cứ Điều 293 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xem xét giải quyết trong phạm
vi kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim D.
11
[2.1] Xét thấy: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim D
xác định rút lại toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp tài sản khi ly hôn,
đòi tài sản và rút đơn kháng cáo; ông Trương Thành L cũng xác định rút toàn bộ
yêu cầu phản tố về việc tranh chấp tài sản khi ly hôn và đòi tài sản; bà D và ông
L đồng ý về việc rút đơn khởi kiện của cả hai bên. Hội đồng xét xử xét thấy,
việc rút đơn khởi kiện rút đơn kháng cáo của D việc t đơn phản tố
của ông L tự nguyện, không bai ép buộc phù hợp theo quy định tại Điều
299 của Bộ luật Ttụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp
nhận.
[2.2] Phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Long An là có căn cứ.
[3] Về án phí phúc thẩm: Nguyễn Thị Kim D phải chịu một nửa án phí
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Các Quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 299, khoản 1, khoản 4 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hủy một phần bản án thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu
khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim D và ông Trương Thành L về việc tranh chấp
tài sản khi ly hôn và đòi tài sản.
Giữ nguyên bản án Hôn nhân Gia đình số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 08
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Tân An về việc tranh chấp ly
hôn.
Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 148, Điều 157, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 33, 43, 51, 55, 56, 59, 61, 62 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Kim D đối với ông
Trương Thành L về yêu cầu ly hôn.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận việc thỏa thuận thuận tình ly n
giữa bà Nguyễn Thị Kim D và ông Trương Thành L.
1.2. Về con chung: Nguyễn Thị Kim D ông Trương Thành L 01
con chung tên Trương Tâm Phúc H1, sinh năm 1990 (đã thành niên).
12
2. Hủy đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị Kim D về việc yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn.
3. Hủy và đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu phản tố của ông Trương
Thành L về việc yêu cầu xác định tài sản riêng khi ly hôn, yêu cầu chia tài sản
chung khi ly hôn, đòi tài sản.
4. Về chi phí tố tụng tại cấp sơ thẩm: Chi phí đo đạc, định giá, thẩm định
tại chỗ: Nguyễn Thị Kim D chịu 44.900.000 đồng (bốn mươi bốn triệu, chín
trăm ngàn đồng) (đã nộp xong), ông Trương Thành L chịu 23.000.000 đồng (hai
mươi ba triệu đồng). Do D đã tạm ứng số tiền trên nên ông L nghĩa vụ
hoàn trả cho D số tiền 23.000.000 đồng (hai mươi ba triệu đồng).
5. Về chi phí tố tụng tại cấp phúc thẩm: Chi phí thẩm định tại chỗ
1.000.000 đồng (bà D tự nguyện chịu, đã nộp xong).
6. Về án phí sơ thẩm:
6.1. Bà Nguyễn Thị Kim D chịu 75.000 đồng (bảy mươi lăm ngàn đồng) án
phí Hôn nhân gia đình thẩm 131.757.000 đồng án phí n sự thẩm.
Tổng cộng 131.832.000đồng (một trăm ba mươi mốt triệu, tám trăm ba mươi hai
nghìn đồng) nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 60.020.000
đồng (sáu ơi triệu không trăm hai mươi nghìn đồng) theo các biên lai thu số
0001199 ngày 14/12/2021, số 0001200 ngày 14/12/2021 số 0001459 ngày
05/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An. Như vậy, bà
Nguyễn Thị Kim D n phải nộp tiếp số tiền 71.812.000 đ (bảy ơi mốt triệu,
tám trăm mười hai nghìn đồng).
6.2. Ông Trương Thành L được miễn án phí.
7. Về án phí phúc thẩm: Nguyễn Thị Kim D phải chịu 150.000 đồng
nhưng được khấu trừ tạm ng án pđã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu
tiền số 0001716 ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Tân An, tỉnh Long An. H6 lại cho Nguyễn Thị Kim D
150.000đồng.
8. Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
9. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
13
Các Thẩm phán
Huỳnh Thị Phượng – Đinh Tiền Phương
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phùng Thị Cẩm Hồng
Nơi nhận:
-TAND cấp cao tại TP.HCM;
-VKSND tỉnh Long An;
- TAND TP Tân An;
- Chi cục THADS TP Tân An;
- Các đương sự;
- Lưu HS, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Thị Cẩm Hồng
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT Bản án số 28/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất